Một số kết quả sản xuất kinh doanh của công ty

Một phần của tài liệu Thực trạng hoạt động sản xuất của công ty xuất nhập khẩu và đầu tư hà nội.doc.DOC (Trang 32 - 37)

5.1. Một số chỉ tiêu chung đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Bảng 8 : Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2001, 2002, 2003.

Đơn vị: Triệu VNĐ

stt Chỉ tiêu 2001 2002 2002/2001 2003 2003/2002

1 Tổng doanh thu 115.146 88.892 154.440

2 Doanh thu thuần 115.146 88.892 77,19% 154.440 173,73%

3 Giá vốn hàng bán 110.425 84.981 76,96% 150.165 176,70%

4 Lợi nhuận gộp 4.721 3.911 82,63% 4.275 109,31%

5 CP bán hàng 2.269 1.738 76,59% 2.211 127,71%

6 Chi phí QLDN 2.161 1.952 90,86% 1.774 90,88%

7 Lợi nhuận thuần 291 211 72,50% 290 137,44%

8 Thu nhập hoạt động tài

chính 934 1.376 147,32% 1.904 138,37%

9 Chi phí hoạt động tài chính 747 1.201 160,78% 1.776 147,5%

10 Lợi nhuận thuần từ HĐTC 186 175 94,08% 128 73,14%

11 Thu nhập HĐ bất thờng - 624 - 2.918 467,63%

12 Chi phí HĐBT - 510 - 2.839 556,67%

13 Lợi nhuận HĐ BT - 114 - 79 69,30%

14 Tổng lợi nhuận trớc thuế 478 500 104,6% 497 99,40%

15 Thuế TNDN 153 160 104,57% 159 99,37%

16 Lợi nhuận sau thuế 325 340 104,61% 338 99,41%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty XNK và đầu t Hà Nội trong 3 năm . Nhìn vào bản báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm trên, ta thấy doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 đã tăng vọt so với năm 2002 và năm 2001, mức tăng này là gần gấp đôi. Đối với hoạt động đầu t tài chính thì mức tăng trởng về thu nhập cũng vào khoảng 1,5 lần. Thu nhập từ hoạt

động bất thờng còn có mức tăng trởng kỳ diệu hơn nhiều: gần 5 lần so với năm 2002. Nếu nói về doanh thu thì đây quả là những con số tăng trởng rất ấn tợng,

đặc biệt là trong hoàn cảnh công ty vừa trải qua năm 2002, một năm đầy sóng gió và công ty đã phải hứng chịu nhiều tác động có chiều hớng tiêu cực của thị trờng quốc tế. Mức tăng trởng ấy đã phản ánh những nỗ lực đáng khâm phục của cán bộ công nhân viên toàn công ty trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thị tr- ờng, nhu cầu của khách hàng và những biến động của mọi nhân tố ảnh hởng

đến công việc kinh doanh của công ty. Từ đó tìm ra đợc những giải pháp đúng

đắn để giúp công ty dần khôi phục và phát triển hoạt động kinh doanh của mình.Tuy vậy, doanh thu tăng lên cao nhng chi phí cũng lại tăng lên rất nhanh, với tốc độ còn cao hơn tốc độ tăng trởng của doanh thu. Đối với hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng thì tình trạng tơng tự cũng xảy ra, tức là doanh thu tăng trởng cao hơn năm trớc rất nhiều, nhng tốc độ tăng trởng của nhân tố chi phí lại còn cao hơn tốc độ tăng trởng của doanh thu đến khoảng 10%. Chính vì

vậy, nhân tố quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp là nhân tố lợi nhuận sau thuế của năm 2003 lại còn nhỏ hơn so với năm 2002. Nhng tại sao chi phí trong năm 2003 lại tăng nhanh đến nh vậy? Phải nói rằng bên cạnh những yếu tố khác, một trong những nhân tố quan trọng nhất góp phần gây ra tình trạng này là những biến động về tình hình chính trị trên thế giới. Điển hình là từ sau vụ khủng bố nớc Mỹ ngày 11 tháng 9 năm 2001, tình hình chính trị của cả nớc Mỹ nói riêng và toàn thế giới nói chung đã rơi vào tình trạng bất ổn định. Chính

điều ấy đã khiến cho tình hình kinh tế của các nớc cũng phần nào rơi vào tình trạng rối ren. Cụ thể là vào năm 2002, đặc biệt là những tháng cuối năm, giá trị của đồng đôla đã sụt giảm rất nhiều so với những đồng tiền khác, đặc biệt là

đồng EURO của Liên minh tiền tệ Châu Âu. Mà từ trớc đến nay, hầu hết các hợp đồng xuất khẩu mà Công ty XNK và đầu t Hà Nội ký đợc với bạn hàng nớc ngoài đều sử dụng đồng USD là đồng tiền tính giá, định giá và thanh toán.

Chính vì thế, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của công ty hầu hết đều đợc tính bằng đồng USD. Khi đồng USD mất giá thì doanh thu thực tế từ hoạt động xuất khẩu (tức là doanh thu tính theo tỷ giá hối đoái thực tế của đồng tiền Việt Nam so với đồng USD) của công ty tất yếu cũng phải giảm theo. Chính vì vậy mà cho dù công ty đã có nhiều nỗ lực tăng doanh thu danh nghĩa (tức là doanh thu tính theo tỷ giá hối đoái hạch toán giữa đồng VNĐ và đồng USD) lên đợc gần gấp

đôi trong năm 2003 nhng lợi nhuận vẫn không tăng, ngợc lại còn giảm đi một chút. Tuy nhiên, đây là sự bất lợi mang tính khách quan mà không phải chỉ một mình Công ty XNK và đầu t Hà Nội phải gánh chịu. Chính vì vậy, công ty cần chủ động tìm tòi và thực thi những biện pháp nhằm làm giảm thiểu rủi ro về mặt

tài chính nh: thay vì chỉ sử dụng đồng USD làm đồng tiền duy nhất trong hợp

đồng mua bán ngoại thơng thì cần phải sử dụng một số đồng tiền mạnh khác nh đồng EURO, đồng Bảng Anh…

5.2. Tình hình chi phí của công ty

Nếu xem xét một cách cụ thể về chi phí của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đối với hoạt động XNK thì ta có thể dựa vào bảng số liệu sau (Xem bảng 9)

Bảng 9: Bảng các yếu tố chi phí của Công ty XNK và đầu t Hà Nội năm 2001 - 2003

Đơn vị: Triệu VNĐ

st t

Chỉ tiêu 2001 2002 02/01 2003 03/02

1 Tiền lơng + Phụ cấp 1.198 1.295 108,1 1.93 7

149,6

2 BHXH, BHYT, KPCĐ 300 324 108 484 149,4

3 Khấu hao TSCĐ 354 369 104,23 630 170,7

4 Tiền thuê đất đai 384 292 76,04 440 150,68

5 Chi phí điện nớc, điện thoại 200 191 95,5 540 282,72 6 Chi phí dịch vụ mua ngoài 151 132 87,41 184 139,39 7 Thủ tục phí ngân hàng, lãi vay ngân

hàng

885 943 106,55 1.89 3

200,74

8 Phí uỷ thác XNK 832 1.040 125 1.69

4

162,88

9 Chi phí khác 70 118 168,57 731 619,5

10 Tổng 5.177 5.411 104,52 8.60

0

158,94

Nguồn : Báo cáo quyết toán hàng năm của Công ty XNK và Đầu t Hà Nội Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy ngay rằng trong năm 2003, mọi khoản chi phí của công ty đều tăng lên, có khoản tăng lên rất cao. Điều ấy chứng tỏ rằng công ty đang tích cực mở rộng quy mô hoạt động của mình. Những khoản chi phí nh tiền lãi vay ngân hàng tăng lên gấp đôi là chuyện rất bình thờng khi doanh thu của công ty tăng lên cũng với tốc độ tơng tự nh vậy. Điều này chứng tỏ công ty đã tìm kiếm đợc những thị trờng mới, có thêm những hợp đồng có

giá trị cao, nên mới cần nhiều vốn nh vậy. Một trong những khoản chi phí tăng lên gấp rỡi là chi phí nhân công. Chi phí về nhân công tăng trong khi số lợng nhân viên trong năm 2003 không tăng lên, điều ấy chứng tỏ rằng mức sống của nhân viên trong công ty đã tăng lên tơng đối cao, công ty đã cố gắng chăm lo cho ngời lao động trong công ty mình. Có thể nói đây là một tín hiệu đáng mừng cho bản thân những ngời lao động trong công ty nói riêng và cho xã hội nói chung.

Tuy nhiên, ta có thể thấy rằng mọi khoản chi phí của doanh nghiệp này

đều tăng lên rất cao, kể cả những chi phí dịch vụ mua ngoài, những chi phí khác, đều tăng lên với tỷ lệ quá cao. Mà những chi phí này là hoàn toàn có… thể tiết kiệm đợc. Nh vậy, công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp cũng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập cần phải nhanh chóng giải quyết để hoạt động kinh doanh nói chung của toàn công ty trở nên có hiệu quả hơn.

5.3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà n ớc

Bảng 10: Tình hình nộp ngân sách của công ty

Đơn vị : Triệu đồng st

t Chỉ tiêu 2001 2002 2003

1 Nộp ngân sách 14.036 21.680 15.686

2 Thuế giá trị gia tăng 512 817 703

3 Thuế tiêu thụ đặc biệt 153 792 900

4 Thuế xuất khẩu 12.544 19.707 13.577

5 Thuế thu nhập của doanh nghiệp 153 160 159

6 Thu trên vốn 104 139 248

7 Các khoản nộp khác 64 65 99

Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2001,2002,2003

Sau vài năm khó khăn, hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây đã gặt hái đợc những kết quả khả quan, công ty luông thực hiện

đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc. Điều đó đợc thể hiện qua những con số tổng nộp ngân sách năm 2001 là 14.036 triệu đồng, năm 2002 là 21.680 triệu đồng và năm 2003 là 15.686 triệu đồng. Sang năm 2003 do có sự biến động về thuế

nhập khẩu giảm từ 19.707 xuống còn 13.579 triệu đồng làm cho tổng ngân sách giảm xuống 15.686 triệu đồng.

Nh vậy có thể nói kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm qua cha phải là hoàn hảo nhng cho thấy hớng phát triển đứng đắn của công ty , mặc dù còn nhiều vớng mắc trong hoạt động kinh doanh nhng kết quả đạt đợc là sự khích lệ to lớn đối với tập thể công ty , tạo động lực cho công ty ngày càng v-

ơn lên hơn nữa.

Chơng III. Mục tiêu, phơng hớng và hớng lựa chọn

đề tài nghiên cứu

I. Phơng hớng và Mục tiêu phát triển của công ty

Một phần của tài liệu Thực trạng hoạt động sản xuất của công ty xuất nhập khẩu và đầu tư hà nội.doc.DOC (Trang 32 - 37)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(42 trang)
w