Hoạt động sử dụng vốn

Một phần của tài liệu Những giải pháp nhằm thực hiện điều kiện cho vay thế chấp bảo đảm bằng tài sản thế chấp tại Ngân hàng liên doanh Lào -Việt.doc.DOC (Trang 28 - 37)

Bên cạnh đó Ngân hàng vẫn còn hạn chế

2.2. Hoạt động sử dụng vốn

Ngay từ những ngày thành lập Ngân hàng liên doanh Lào-Việt đã

tham gia vào các dự án phục vụ xuất nhập khẩu giữa hai nớc, chủ yếu cho vay các khách hàng lớn (có mỗi quan hệ kinh tế về Lào-Việt Nam) dới nhiều

phần kinh tế, kinh doanh trên mọi lĩnh vực nh: công nghiệp, nông nghiệp, th-

ơng mại dịch vụ. Khách hàng thờng xuyên là:

C/ty XD số 2 VINACONEX, VINAFOR Hà nội, C/ty XD và phát triển hạ tầng, C/ty phát triển Công nghệ Việt-Pháp, Công ty XNK Chấn Hng và nhiều công ty khác.

Doanh số cho vay tăng nhanh chóng qua giai đoạn. Cụ thể là:

Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng liên doanh Lào-Việt

Đơn vị: triệu đồng Ngoại tệ đợc qui đổi ra VNĐ theo tỷ giá tại thời điểm cho vay

Chỉ tiêu Năm 2000

Tháng 1-6/2001 (quí 1-2)

Tháng 6-12/2001 (quí 3-4)

Tăng giảm DS (lần)

DS D nợ DS D nợ DS D nợ 1-2/00 3-4/1-2

1.Cho vay ngắn hạn Trong đó: TNHH DNNN

Khác

Trong đó: Nội tệ Ngoại tệ

78.634 20.094 36.350 22.190 55.864 22.770

45.750 13.930 21.125 10.695 37.560 8.190

248.650 98.568 120.432 26.950 158.355 90.295

70.259 16.534 32.875 20.850 47.869 22.390

421.990 105.758 220.682 95.550 276.970 145.020

17.682 4.352 8.430 4.900

216,21 390,53 231,31 21,45 183,46 296,55

169,71 107,29 183,24 354,55 174,90 160,60 2.Cho vay T&D hạn

Trong đó: TNHH DNNN

Khác

Trong đó: Nội tệ Ngoại tệ

21.175 6.720 10.643 3.812 14.265 6.910

17.560 6.220 9.640 1.700 13.520 4.040

24.160 7.450 12.210 4.500 16.843 7.317

20.810 7.050 11.210 2.550 14.043 6.767

56.390 15.210 28.300 12.880 38.456 17.934

49.368 14.308 26.210 8.850

14,09 10,86 14,72 18,05 18,07 5,89

233,40 204,16 231,78 286,22 228,32 245,10 Tổng cộng 99.809 63.310 272.810 91.069 478.380 67.050 230,3 403,11

(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh tín dụng Ngân hàng )

*Doanh số cho vay:

Qua thời gian hoạt động doanh số cho vay tăng 378.571triệu đồng tức là tăng hơn 4 lần. Đây là một cố gắng lớn đối với Ngân hàng mới thành lập.

Riêng năm 2001 doanh số cho vay từng trởng nhanh đều từ các khách hàng lớn nh: C/ty XD số 2 VINACONEX 3.506.450 triệu, C/ty XD và phát triển hạ tầng 1.201.650 triệu.

*Loại tiền cho vay:

Năm 2000 cho vay bằng ngoại tệ đạt 29,74% trên tổng vốn đầu t.

Nguyên nhân cho một tỷ lệ thấp này, Năm 2001 cùng với sự ổn định dần của tài chính tiền tệ vốn cho vay bằng ngoại tệ tăng 230.786 triệu đồng, chiếm 30,72% tổng vốn đầu t. giải thích cho sự tăng trởng đó chính là việc Ngân hàng luôn hỗ trợ hoạt đông cho vay xuất nhập khẩu giữa hai nớc Lào-Việt.

*Các thành phần kinh tế và lĩnh vực đầu t:

Ngân hàng cho vay chủ yếu là doanh nghiệp Nhà nớc, doanh số cho vay cũng nh d nợ của khu vực quốc doanh bao giờ cũng chiếm trên 89%

thậm chí còn tới 95% nh năm 2001. Sở dĩ bởi doanh nghiệp Nhà nớc có u thế là không phải thế chấp, cầm cố. D nợ tăng nhanh và tập trung vào thành phần kinh tế quốc doanh. Đây cũng là chủ trơng của Ngân hàng liên doanh Lào- Việt là đầu t cho các doanh nghiệp Nhà nớc, vào một số ngành công nghiệp mũi nhọn có tính chất sống còn của đất nớc. D nợ của công ty TNHH, cổ phiếu còn hạn chế vì không đáp ứng đẩy đủ điều kiện về thế chấp và thiếu phơng án khả thi. D nợ t nhân chủ yếu là thế chấp.

II.Thực trạng thế chấp tài sản và xử lý tài sản thế chấp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng liên doanh Lào-Việt.

1.Thực trạng thế chấp tài sản trong hoạt động cho vay

Hiện nay, thế chấp tài sản của các Ngân hàng thơng mại nói chung và thế chấp tài sản để vay vốn của Ngân hàng liên doanh Lào-Việt nói riêng là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch dân sự, giao dịch kinh tế đợc các văn bản pháp luật của Nhà nớc quy định thực hiện.

ở nớc Việt nam từ nhiều năm qua trong từng giai đoạn khác nhau, tuy từng mức độ khác nhau, hình thức thế chấp tài sản đã tồn tại khách quan trong các giao dịch dân sự-kinh tế đã góp phần thúc đẩy sự phát triển các quan hệ kinh tế. Những năm gần đây và hiện nay, nên kinh tế Việt Nam phát triển theo hớng nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã

hội chủ nghĩa có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, các quan hệ kinh tế của các

quốc doanh thế chấp tài sản để vay vốn của Ngân hàng liên doanh Lào-Việt

để đầu t phát triển sản xuất là phù hợp với quy luật phát triển kinh tế của nớc Việt Nam. Do đó, việc thế chấp tài sản là một thực tế khách quan là yêu cầu cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của bên thế chấp cũng nh bên nhân thế chấp trong giao dịch dân sự giao dịch kinh tế.

Nh chúng ta đã biết kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực kinh tế đa dạng và phong phú, phát triển rộng khắp trên nhiều lĩnh vực nh: tiêu thủ công nghiệp, công nghiệp, thơng mại dịch vụ... tồn tại dới nhiều hình thức nh doanh nghiệp t nhân, hợp tác xã và tổ sản xuất, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty xuất nhập khẩu, công ty hợp doanh các tổ sản xuất.

Bằng chính sách lãi suất công bằng đối với tất cả các thành phần kinh tế, trong những thời gian qua Ngân hàng liên doanh Lào-Việt đã không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động đầu t vốn cho các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, đây là môi trờng rất sôi, đầy tiềm năng cha đợc khai thác triệt để có hiểu quả, nhng đây cũng là thị trờng đầy phức tạp, luân tiềm ẩn những vấn đề

đầy bức xúc, rủi ro, lừa đảo, kinh doanh bất chính. Đầu t vào vốn khu vực kinh tế này, nếu không có những giải pháp hữu hiệu sẽ dẫn tới nợ quá hạn, nợ khó đòi, thầm chí bị mất vốn. Bởi phần lớn các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh với mục tiêu đó. Phần lớn họ không chấp hành đầy đủ chế độ kế toán, thông tin báo cáo, nếu có chăng cũng chỉ là những con số để làm thủ tục vay vốn Ngân hàng nh: d án sản xuất kinh doanh luận chứng kinh tế kỹ thuật, các báo cáo tài chính... đều là những con số ghi trên giấy tờ thờng có khoáng cách do với thực tế hoạt động của các doanh nghiệp. Mặt khác, sự năng động của một số đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh thờng đồng nghĩa với sự táo bạo, xem thờng pháp luật, sử dụng vốn vay sai mục đích nên dễ đa Ngân hàng thành nạn nhân cảu những món nợ khó đòi. Chính vì vậy, việc chấp hành một cách nghiêm túc các nguyên tắc bảo đảm an toàn tín dụng, dịch vụ nhanh chóng thuận tiện và chính xác đợc Ngân hàng liên doanh Lào-Việt đặt tên hàng đầu.

Tại Ngân hàng liên doanh Lào-Việt trong những thời gian qua việc đầu t vào khu vực kinh tế khả có hiệu quả gắn liện với bảo toàn vốn. Đạt đợc điều

đó là nhờ Ngân hàng biết kết hợp nhiều giải pháp, vừa có ý nghĩa thực tiến vừa có ý nghĩa khoa học.

Trớc hết cán bộ tín dụng phải tuyệt đối tôn trọng nguyên tắc và quy trình tín dụng, chấp hành nghiệm ngặt mọi quy chế tín dụng kinh tế. Mỗi món cho vay cán bộ tín dụng đều phải thực hiện chặt chẽ quy trình tín dụng,

đó là kiểm soát trớc, trong và sau khi cho vay.

Mặt khác, công tác thẩm định khách hàng đợc tiến hành từ nhiều phía, nhiều luồng thông tin. Đây là thông tin quan trọng nhằm nâng cao chất lợng tín dụng, khả năng đảm bảo tiền vay phụ thuộc rất lớn vào khu thẩm định này. khi giao tiền cho ngời vay, quyền sử dụng tiền hoàn toàn phụ thuộc vào ngời vay, vì vậy việc thẩm định khách hàng để đa ra một quyết định đúng

đắn cho vay hay không là bớc rất quan trọng và chính nó sẽ hạn chế đợc rủi ro lớn nhất trong kinh doanh. Trong quá trình thẩm định cán bộ ở Ngân hàng liên doanh Lào-Việt thờng chủ trọng vào thẩm định khả năng vay nợ tức là thẩm định năng lực pháp lý của ngời đi vay, từ cách pháp nhân và thể nhân, sự trung thực và uy tín của ngời vay, họ có sắn sàng trả nợ cho Ngân hàng hay không. trong đó, thẩm định khả nằn trả nợ bao gồm thẩm định hiệu quả

của món vay và tài sản thế chấp. Việc xem xét hiệu quả của món vay bao giờ cũng quan trọng nhất. Khả năng tạo ra lợi nhuận của món vay phụ thuộc vào khả năng sản xuất, khả năng tiêu thụ và chất lợng sản phẩm dịch vụ, nhu cầu thị hiếu, kinh nghiệm điều hành của doanh nghiệp. Để kiểm trả đợc những vẫn đề này, cán bộ tín dụng đã xuống tận cơ sở sản xuất tìm hiểu năng lực sản xuất, quy mô doanh nghiệp, nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng, hợp đồng và sổ sách giao hàng có chặt chẽ không. Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn thẩm định tình hình kinh doanh của ngời vay để nắm chắc hơn tình hình sản xuất kinh doanh và tính đích thực của các pháp nhân hay thể nhân.

Về việc sử dụng các hình thức đảm bảo các tín dụng thì trong điều kịn hiện nay, hợp động của các đơn vị kinh tế rất đa dạng và phức tạp, lại tiềm ẩn rủi ro nên Ngân hàng Lào-Việt chỉ thực hiện hợp đồng tín dụng khi khách

hàng có đầy đủ các yêu cầu về tài sản đảm bảo, tức là Ngân hàng cho vay dới các hình thức sau: -Hình thức thế chấp tài sản

-Hình thức cầm cố tài sản -Hình thức bảo lãnh

-Hình thức tín chấp, cầm cố

Trong hình thức trên thì chủ yếu Ngân hàng liên doanh Lào-Việt chỉ áp dụng cho vay tín chấp và thế chấp cụ thể nh sau

Bảng 3: Phân loại các hình thức bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng liên doanh Lào-Việt năm 2001

Hình thức bảo đảm Món vay Doanh số

Số món Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1.Thế chấp

2.Tín chấp 3.Bảo lãnh 4.Cầm cố

65 215 15 35

19,69%

65,15%

4,46%

10,7%

92.256 286.672 32.746 66.706

19,29%

59,93%

6,85%

13,93%

Tổng 330 100% 478.380 100%

Nhìn vào bảng ta thấy hình thức cho vay có thế chấp chiếm tỷ trọng nhỏ cả về số món vay (19,69%) và doanh số cho vay (19,29%). Nguyên nhân chủ yếu là do chính sách của Ngân hàng tập trung vào khu vực kinh tế quốc doanh 100% các doanh nghiệp Nhà nớc quan hệ với Ngân hàng dới hình thức tín chấp. Các công ty lớn với doanh số cho vay đến hàng chục tỷ đồng cũng

đợc Ngân hàng sử dụng phơng thức này. hình thức cầm cố cũng tơng đối phát triển. Khách hàng cầm cố nhiều nhất là số tiết kiệm tại Ngân hàng là các giấy tờ có giá khác sau đó là các đông sản. cho vay có bảo lãnh ít về số món và doanh số cho vay. Hình thức bảo lãnh chỉ là bảo lãnh bằng uy tín của ngời bảo lãnh mà không có tài sản bảo đảm. thế chấp chiếm tỷ trọng rất nhỏ một phần do Ngân hàng ít quan hệ vơí thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, một phần do mới thành lập nên cha đủ cán bộ tín dụng sâu sắc trên toàn bộ các lĩnh vực. Khác với các Ngân hàng khác doanh số cho vay có bảo đảm bằng thế chấp luôn chiếm tỷ trọng lớn.

*Các loại tài sản đợc thế chấp tại Ngân hàng:

Theo qui đinh của pháp luật và nghị định đảm bảo tiền vay số

178/2000/ NĐ-CP và thông t hớng dẫn số 06/2001/TT-NHNN1(Việt Nam) và Quy định của quốc hội Lào Số 011/QH và luật đảm bảo tiền vay bằng tài sản số 07/94/CP-Lào ngày14/10/1994, Ngân hàng đợc nhận thế chấp bằng nhà ở, quyền sử dụng đất và các tài sản liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh nh dây chuyền máy móc thiết bị... nhng loại tài sản đợc thế chấp tại Ngân hàng lại rất nhèo nàn. khách hàng thế chấp ở đây chủ yếu bằng nhà cửa, dây chuyền máy móc thiết bị và ô tô...

Bảng 4: Cơ cấu các loại tài sản thế chấp tại Ngân hàng liên doanh Lào-Việt năm 2001

Đơn vị: triệu đồng

Hình thức bảo đảm Món vay Doanh số

Số món Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

1.Thế chấp 65 56,52% 68.700 65,06%

-Nhà cửa, vật kiến trúc -Đất đai

-Dây chuyền MM -Hàng hoá

23 20 9 13

19,99%

17,39%

7,83%

11,30%

28.350 23.050 7.250 10.050

26,85%

21,83%

6,87%

9,52%

2.Cầm cố 35 30,44% 27.400 25,95%

-Xe ô tô, Xe máy -Số tiết kiệm

-Trái phiếu, kỳ phiếu

24 7 4

20,87%

6,09%

3,48%

16.800 8.200 2.400

15,91%

7,77%

2,27%

Bảo lãnh 15 13,04% 9.500 8,99%

Tổng cộng 115 100% 105.600 100%

Nh vậy trong bản thân việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp tài sản cũng đợc sử dụng nhiều. Thực tế cho thấy nhà ở, đất đai là hình thực tài sản dùng để thế chấp phổ biến nhất, chiếm tới 90% giá trị tài sản thế chấp trong thời gian qua mà có những tỷ lệ là 56,52%. Có lẻ hình thức thế chấp này thuận lợi cho cả Ngân hàng và khách hàng.

Thuận lợi cho khách hàng: Việc thế chấp không hề ảnh hởng tới sản xuất kinh doanh cũng nh sinh hoạt hàng ngày. Giá trị tài sản thế chấp tơng

đối lớn có thể dùng để đảm bảo khoản vay lớn. Hơn nữa chi phí thẩm định không đáng kể so với giá trị của nó. Thủ tục giấy tờ sở hữu đơn giản.

Thuận lời cho Ngân hàng: Thuận lợi lớn nhất là việc quản lý tài sản thế chấp tơng đối đơn giản, dễ thẩm định, gía trị nhà ở và đất đai ổn định và có xu hớng ngày càng tăng lên nên rủi ro xảy ra đối với chính nó là thấp.

Hình thức này còn rất phù hợp với điều kiện nớc Lào (cũng nh Việt Nam). Trớc hết về Nhà ở đất đai do nớc còn nghèo, hạ tầng cơ sở thấp, thiếu,

đời sống nhân dân cha cao nên nhà ở và đất đai vẫn có giá trị lớn nhất với ng- ời dân. Việc đem thế chấp nhà ở, đất đai vay vốn là thích hợp nhất. Với máy

móc thiết bị, các công ty TNHH thì tài sản chung chủ yếu là máy móc thiết bị, thêm vào đó dây chuyền cũng đã đợc hiện đại hoá, hiểu biết về công nghệ tăng lên nhiều tạo lòng tin cho Ngân hàng khi nhân loại tài sản này làm vật thế chấp. Thêm vào đó việc phát mại hai loại tài sản này làm sự ra đời của các loại thị trờng chuyền dụng cho từng loại hàng hoá. Sở giao dịch nhà đất ra đời khiến việc bán một ngôi nhà hoặc đất đai không còn khó khăn và kéo dài nữa, trung tâm bán đấu giá đã bán đợc rất nhiều máy móc thiết bị với giá

cả hợp lý vì hiện nay nhu cầu sản xuất đang tăng lên.

Đối với việc thế chấp phơng tiện kinh doanh của khách hàng nh ô tô

vận tải, tàu thuyền gặp nhiều khó khăn (nó chỉ chiếm tỷ lệ không đáng kể trong cơ cấu các loại tài sản thế chấp), khách hàng muốn thế chấp ô tô hoặc phải đề lại tài sản hoặc giao giấy tờ sở hữu gốc. Cả hai cách này đều không ổn vì một mặt mất phơng tiện làm ăn, một mặt găp rắc rối với cơ quan giao thông khi đột xuất bị kiểm tra. Mà với Ngân hàng giao tài sản và nhận giấy tờ sở hữu gặp quá nhiều rủi ro khi khách hàng không hớng thiện. Bán phơng tiện giao thông nh ô tô, xe máy không có giấy tờ sở hữu vẫn thực hiện đợc tại Lào (cũng nh Việt nam).

Bên cạnh đó các loại tài sản khác nh khách sạn, cửa hàng, sạp hàng, ki ốt tại các phòng giao dịch thu hút các hộ t thơng vay vốn Ngân hàng, góp phần chống lại tệ cho vay nặng lãi rải rác trong dân chúng. Giá trị đợc tính làm thế chấp là giá trị còn lại của hợp đồng thuê đến thời điểm xin vay. Ngân hàng chỉ cho vay 65% giá trị số tiền mua sạp hàng, ki ốt theo giá trị ban đầu trừ đi khấu hao hàng năm. việc thế chấp bằng sạp hàng đang có xu hớng tăng, tuy nó vẫn chiếm tỷ trọng cha cao và tỷ lệ quá ít và chủ yếu là vay ngắn hạn.

2.Quá trình xử lý tài sản thế chấp tại Ngân hàng liên doanh Lào-Việt.

Nh chúng ta đã biết việc xử lý tài sản thế chấp trong hoạt động của các Ngân hàng là một vẫn đề khó khăn và phức tạp và liên quan đến nhiều mặt.

Thế chấp tài sản là việc ngời thế chấp đem tài sản của mình đảm bảo cho khoản nợ với bên cho vay, bên nhận bảo lãnh. Nhờ đó khi bên thế chấp không nhận đợc nợ, tài sản thế chấp đợc đem xử lý để lấy tiền u tiên trả nợ

Nh đã nói trên, trong những thời gian qua, dới hình thức thế chấp vay vốn Ngân hàng, Ngân hàng liên doanh Lào-Việt đã góp phần đầu t vốn cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn quận hết sức hiệu quả. Qua xém xét số liệu ở bảng ta thấy tổng số cho vay năm 2001 là 751,190 tỷ đồng, trong đó vay dới hình thức thế chấp tài sản chiếm gần nh là 100% tổng số món cho vay. Tuy nhiên, trong một số trờng hợp xét thấy mất khả năng thanh toán, Ngân hàng phải phát mại tài sản nhanh nhằm thu hồi vốn sớm. Trong quá trình thực hiện vấn đề xử lý tài sản thế chấp Ngân hàng liên doanh Lào-Việt đã đề ra những nguyên tắc và biện pháp xử lý riêng.

Một phần của tài liệu Những giải pháp nhằm thực hiện điều kiện cho vay thế chấp bảo đảm bằng tài sản thế chấp tại Ngân hàng liên doanh Lào -Việt.doc.DOC (Trang 28 - 37)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(60 trang)
w