Đãi ngộ đối với người lao động

Một phần của tài liệu Công tác quản trị nhân sự tại Công ty sản xuất XNK Ninh Bình.doc.DOC (Trang 21 - 26)

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT - XUẤT NHẬP

2. Thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty SX-XNK Ninh Bình

2.3 Đãi ngộ đối với người lao động

Nếu chính sách tuyển dụng lao động là một quá trính phức tạp nhằm lực chọng những nhân viên có khả năng vào làm việc, thì chính sách lương bổng là đòn bẩy kinh tế kích thích họ làm việc hăng say có hiệu quả hơn. Hiểu rõ vấn đề này Công ty SX-XNK Ninh Bình đã sử dụng tiền lương không chỉ với mục đích đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động mà còn thông qua việc trả lương để kiểm tra, đánh giá chất lượng lao động của họ.

Tiền lương chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố như chế độ tiền lương của nhà nước, thị trường lao động, vị trí địa lý, giá cả sinh hoạt, khả năng chi trả của doanh nghiệp sử dụng lao động… Một chế độ tiền lương hợp lý đảm bảo dung hoà được những lợi ích trí ngược nhau giữa người sử dụng lao động và người lao động một cách hợp lý nhất. do dó việc tuân thủ các nguyên tắc trả lương thể hiện tính dân chủ cho người lao động, giúp cho người lao động thấy được mức thu nhập của mình khi làm việc cho Công ty. Công ty áp dụng quy chế “ trả

lương gắn với hiệu quả công việc và lợi ích toàn Công ty bằng cách áp dụng các tiêu chẩn và hệ số .“. Cụ thể được tính như sau:

Loại I: (L1) Áp dụng với các cán bộ quản lý là Giám Đốc Công ty, các trưởng chi nhánh, lương cho nhân viên các phòng ban thuộc khối hành chính của Công ty.

Loại II: (L2) Lương cho nhân viên thuộc các phân xưởng trực tiếp sản xuất.

•Xác định mức lương chuẩn trong năm 2006 cho (L1), (L2) dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh của năm trước, kế hoạch năm nay của Công ty. Giám đốc quy định mức lương chuẩn cho đơn vị (L1) từ đó tính cho (L2).

- Nếu làm việc ngày nghỉ, ngày lễ, làm them giờ ( Do giám đốc giao việc ngoài khoán kế hoạch ) thì mức lương chuẩn được nhân với hệ số 1,5

• Công thức tính lương tháng (L1) L = [ ( N1 . M ) +(N2.M .1,5) ] . KH2

Trong đó : L: Lương tháng (L1)

N1: Số ngày làm việc bình thường

N2: Số ngày làm việc do giám đốc yêu cầu M: Mức lương chuẩn (đồng/ngày)

Riêng đối với lương của giám đốc và những người thuộc HĐQT Công ty thì lương hàng tháng thực lĩnh là 80% lương hàng tháng còn 20% lương còn lại thì lĩnh vào cuối năm khi có kết quả kinh doanh. Nếu trong năm đó hoàn thành chỉ tiêu thì được trả hết 20% lương còn lại, nếu không đạt thì sẽ bị trừ lương của 20% đó tuỳ vào kết quả kinh doanh, nếu vượt mức thì Công ty sẽ xem xét thưởng thêm .

Lương cho nhân viên phân xưởng

Công thức tính lương : L1= [ ( Qi.N1) + (Qi.1,5.N2) ].Ni

L1: Số lương thực lĩnh trong tháng của nhân viên i Q1: Lương chuẩn/Ngày

Ni: Hệ số do trưởng đơn vị đánh giá N1: Số ngày làm việc bình thường

N2: Số ngày làm việc thêm do đơn vị yêu cầu

Biểu 6: Tiền lương cho người lao động năm 2004 – 2006

STT Chỉ tiêu Đơn

vị

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

1 Tổng quỹ lương 1.000

Đồng

1.381.800 1.405.600 2.016.000

2 Tổng số lao động Người 128 146 140

3 Tiền lương bình quân / người/ tháng

1.000 Đồng

856,7 1.071,8 1.200 Nguồn: Công ty Sản Xuất - Xuất Nhập khẩu Ninh Bình Qua bảng trên ta thấy lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty liên tục tăng qua 3 năm có được kết quả trên là do Công ty kinh doanh có hiệu quả nên đã cải thiện từng bước đời sống nhân viên trong Công ty, mặt khác là do chính sách tăng lương của nhà nước từ 350.000đ lên 450.000 đồng.

Công ty tính toán lương dựa trên những căn cứ khoa học, đảm bảo sự công bằng, khơi dậy tinh thần đoàn kết tương trợ lẫn nhau giữa các tổ sản xuất. Hệ số lương còn thể hiện tinh thần trách nhiệm của người lao động trong Công ty . lương cho các trưởng đơn vị gắn với trách nhiệm và quyền lợi của giám đốc nên sẽ khuyến khích được giám đốc làm việc có hiệu quả.

2.3.2 Tiền thưởng

Để khuyến khích người lao động hăng say làm việc, Công ty áp dụng các hình thức khen thưởng.

Những đơn vị cá nhân hoàn thành kế hoạch được giao, đảm bảo chất lượng và thời gian quy định.

Những sáng kiến cải tiến kĩ thuật trong sản xuất kinh doanh chất lượng hiệu quả làm lợi cho Công ty về các mặt tiết kiệm vật tư, nguyên liệu, thu hút khách hàng tiêu thụ sản phẩm.

Biểu 7: Tiền thưởng của người lao động năm 2004 - 2006

STT Chỉ tiêu Đơn Năm Năm Năm

vị 2004 2005 2006

1 Tổng tiền thưởng 1.000

Đồng

128.000 157.200 280.000

2 Tổng số lao động Người 128 146 140

3 Tiền thương bình quân / người/ tháng

1.000 Đồng

1.000 1.200 2.000

Nguồn: Công ty Sản Xuất - Xuất Nhập khẩu Ninh Bình Ngoài những phần thưởng cụ thể bằng tiền Công ty còn có những hình thức đãi ngộ phi vật chất dành cho nhân viên của mình. Hàng năm tổ chức ít nhất 1 lần cho cán bộ công nhân viên đi du lịch, nghỉ mát. Ngoài ra công đoàn còn tổ chức tặng quà cho các em nhỏ là con của cán bộ nhân viên Công ty nhân dịp 1/6, tết nguyên đán, khen thưởng đối với những em đạt học sinh khá giỏi.

Đối với những nhân viên có những sáng kiến mang lai hiệu quả và lợi ích cho Công ty, làm việc có hiệu quả thì được ưu tiên tăng bậc lương, tăng cấp bậc và cử đi học nâng cao tay nghề, trình độ vượt cấp tuỳ theo mức độ.

Song song với hình thức khen thưởng, Công ty cũng đề ra các hình thức xử lý kỉ luật lao động đối với những lao động vi phạm nội quy làm việc. Hình thức kỉ luật có 3 mức là khiển trách, chuyển công tác hoặc sa thải, tuỳ vào mức độ nặng nhẹ của hành vi vi phạm kỉ luật. Những hành vi gây thiệt hại đến tài sản và công việc sản xuất kinh doanh của Công ty do lỗi cố ý hoậc thiếu tinh thần trách nhiệm đều phải bồi thường gây thiệt hại một phần hay toàn bộ theo giá thị trường và bị trừ vào thời gian nâng bậc lương. Một hình thức kỉ luật có hiệu quả khi tác dụng răn đe, phòng ngừa vi phạm của nó lớn hơn tác dụng trừng phạt.

2.3.3 Bảo hiểm xã hội (BHXH) & bảo hiểm y tế (BHYT )

Bên cạnh những chính sách đãi ngộ như tiền lương, thưởng, phúc lợi, dịch vụ… thì BHXH, BHYT thực sự cần thiết đối với người lao động, bởi đây là quyền lợi gắn với sức khoẻ người lao động. Nhận thức được vấn đề này Công ty đã có những chế độ hợp lý đối với người lao động.

Đối tượng áp dụng đóng bảo hiểm:

- CBCNV hợp đồng không thời hạn của Công ty - CBCNV có hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm.

Tất cả những CBCNV thuộc đối tượng trên đều được Công ty thực hiện chế độ BHXH và BHYT theo quy định của nhà nước cụ thể:

* BHXH: việc đóng BHXH công ty trích đóng cho CBCNV bằng 25% quỹ lương cấp bậc ( kể cả phụ cấp nếu có ), trong đó:

- 10% chi cho chế độ tử tuất, hưu trí

- 5% chi chế độ đau ốm, thai sản, bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động.

Hàng tháng CBCNV đóng BHXH bằng 5% lương cấp bậc (kể cả phụ cấp nếu có) bằng cách trừ qua sổ lương.

• BHYT: Mức kinh phí ngoài quỹ lương cấp bậc ( kể cả phụ cấp nếu có ), trong đó:

- công ty : 2%

- CBCNV: 1%

Hàng tháng Công ty dùng 3% kinh phí này để mua BHYT và đăng kí khám, chữa bệnh cho CBCNV tại các bệnh viện thuộc hệ thống BHYT của bộ y tế quy định.

Bên cạnh đó, Công ty còn có một bộ phận y tế có trách nhiệm chăm lo sức khoẻ cho người lao động trong Công ty, khám bệnh định kì, kịp thời sơ cứu nếu xảy ra tai nạn lao động và điều trị theo khả năng của phòng, phát hiện một số bệnh có thể phát sinh trong điều kiện làm việc có phương hướng giải quyết cụ thể. Mặc dù điều kiện về cơ sở vật chất trang bị cho công tác y tế chưa cao nhưng cũng giúp người lao động cảm thấy an tâm khi làm việc, góp phần không nhỏ vào việc ổn định sản xuất kinh doanh.

Một phần của tài liệu Công tác quản trị nhân sự tại Công ty sản xuất XNK Ninh Bình.doc.DOC (Trang 21 - 26)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(33 trang)
w