Chuyên đề tốt nghiệp SV: Lu Trung HiÕu

Một phần của tài liệu Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Tân á Đại Thành Chương 3: (Trang 61 - 88)

Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Tân Á Đại Thành

TỔNG HỢP HÀNG NHẬP KHO

Từ ngày:01/12/2009 đến ngày: 31/12/2009

Tổng cộng:...

STT Mã vật tư Tên vật tư Đvt Số

lượng

Giá trị

1 2 ..

TPBNH017 TPBNH018 ...

Bồn nhựa 1000N Bồn nhựa 1000Đ

cái cái

15 3

15.054.482,75

2.423.308,75

Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

Người lập biểu (kí, họ tên)

Chuyên đề tốt nghiệp SV: Lu Trung HiÕu

62

CHƯƠNG 3

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TÂN Á ĐẠI THÀNH

3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty và phương hướng hoàn thiện

Trong điều kiện Công ty ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, chế độ quy định về công tác kế toán cũng thường xuyên đổi mới thì yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng ở Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân á Đại Thành ngày càng cao và có ý nghĩa quan trọng. Cùng với những thay đổi đó, bộ máy kế toán của Công ty đã và đang ngày một hoàn thiện và phù hợp hơn với đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Thực sự bộ máy kế toán ở Công ty đã là một công cụ đắc lực giúp ban lãnh đạo quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhờ hệ thống thông tin tài chính được cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác giúp cho việc ra các quyết định quản lý.

Qua thời gian thực tập tại Công ty, được tiếp cận trực tiếp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, với công tác kế toán ở Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân á Đại Thành kết hợp với vốn kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại nhà trường em xin mạnh dạn trình bày một số nhận xét về cả những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất nói riêng ở Công ty. Trên cơ sở đó em cũng xin đưa ra một số ý kiến đề nghị nhằm góp phần hoàn thiện công

Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

tác kế toán chi phí sản xuất, nâng cao hơn nữa vai trò của công tác kế toán trong việc quản lý kinh tế hoạt động của Công ty.

3.1.1. Ưu điểm

Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Tân á Đại Thành là một công ty tiến hành hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và thương mại, từ khi ra đời đến nay công ty dã chủ động nghiên cứu từng bước tìm ra và thực hiện mô hình quản lí hạch toán khoa học phù hợp với loại hình hoạt động, quy mô sản xuất và những đặc điểm khác của công ty nhằm giúp công ty từng bước đứng vững trên thị trường.

+ Về mặt tổ chức

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức hợp lý, hoạt động có hiệu quả đáp ứng được yêu cầu công việc và phát huy được năng lực chuyên môn của từng người.

Hiện nay Công ty đang thực hiện việc tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Hình thức này hoàn toàn phù hợp vì nó đảm bảo được những yêu cầu quản lí kinh tế của công ty đặt ra mà bộ máy lại gọn nhẹ, công việc được phân cấp hợp lí, khoa học từ nhân viên tại phòng kế toán đến các nhân viên thống kê tại các xí nghiệp tránh được hiện tượng chồng chéo trong công việc; nhờ đó, các số liệu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được xử lý kịp thời, đúng đắn, tạo điều kiện cung cấp số liệu nhanh chóng, chính xác, đầy đủ để lập các báo cáo tài chính, xác định kết quả kinh doanh.

+ Hình thức kế toán

Đứng trước những tiến bộ vượt bậc của công nghệ tin học, công ty đã nhanh chóng triển khai áp dụng chương trình kế toán trên hệ thống máy vi tính vào công tác tổ chức hạch toán tại công ty.

Chuyên đề tốt nghiệp SV: Lu Trung HiÕu

64

Hình thức kế toán trên máy vi tính có ưu điểm là, cho phép giảm bớt khối lượng công việc kế toán nhưng vẫn đảm bảo phản ánh được một cách toàn diện, xác thực các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Fast Accounting là phần mềm kế toán công ty đang áp dụng, được thiết kế theo nguyên tắc của hình thức kế toán Nhật kí chung.

Với một hệ thống máy tính nối mạnh toàn công ty, bộ máy kế toán đã thực sự phát huy tác dụng và mang lại hiệu quả kinh tế trong quản ký và điều hành sản xuất kinh doanh tại công ty .

+ Các cán bộ kế toán

Để có thể thực hiện công tác kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính được tốt đòi hỏi đội ngũ nhân viên kế toán phải có trình độ về tin học, năng lực về chuyên môn,...Tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân Á Đại Thành, các nhân viên đều nhiệt tình yêu nghề, tiếp cận kịp thời với chế độ kế toán và vận dụng một cách linh hoạt, tác phong làm việc khoa học có tinh thần tương trợ giúp đỡ nhau trong công việc, thực hiện thành thạo kế toán trên máy không chỉ của phần hành mình chuyên nhiệm mà cả các phần hành khác.

Có được đội ngũ như vậy là do công ty đã tổ chức cho cán bộ học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ kỹ thuật, tin học phù hợp với yêu cầu của công tác kế toán trong điều kịên hiện nay. Do đặc điểm công việc, các nhân viên kế toán chủ yếu là nữ nên khi ốm đau, thai sản,…kế toán trưởng có thể phân công thêm nhiệm vụ cho các nhân viên còn lại thực hiện thay phần việc của nhân viên đó. Mặc dù khối lượng công việc nhiều nhưng phòng kế toán đều đã và đang thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

+ Chứng từ kế toán

Tại Công ty mẫu và cách thức ghi chép nội dung trên các chứng từ đều đảm bảo theo quy định hiện hành.

Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

Nhờ áp dụng hệ thống máy vi tính vào công tác tổ chức kế toán nên công việc hạch toán và hệ thống sổ sách kế toán trở nên đơn giản hơn, các sổ kế toán công ty sử dụng tương đối hoàn thiện, từ sổ kê toán chi tiết đến các sổ kế toán tổng hợp, như : Sổ Nhật kí chung, sổ cái các tài khoản, các sổ chi tiết,

* Nhận xét riêng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở có những điểm nổi bật sau:

Công ty đã xác định được đúng tầm quan trọng của việc quản lý chi phí sản xuất phát sinh và công tác tính giá thành nên đã xây dựng được một hệ thống hạch toán quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành khá chặt chẽ và khoa học, thể hiện:

* Trong công tác tập hợp chi phí sản xuất

+ Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp chi phí sản xuất đã đáp ứng được yêu cầu theo dõi thường xuyên liên tục tình hình chi phí, đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu.

+ Việc tính nguên giá vật liệu xuất dùng là theo phương pháp bình quân gia quyền. Do đó việc hạch toán đơn giản, giảm bớt công việc cho kế toán và phù hợ với tình hình thực tế.

+ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xác định phù hợp, đó là từng phân xưởng (Phân xưởng Inox - PX001, phân xưởng Nhựa- PX002) có chi tiết theo từng kích cỡ sản phẩm. Với đặc điểm quy trình sản xuất khép kín, chế biến liên tục và đặc điểm tổ chức sản xuất với các phân xưởng hoạt động tương đối độc lập thì đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất như trên là hợp lý.

+ Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng được thực hiện ngay từ ghi chép ban đầu, các chi phí phát sinh từ chi phí NVLTT, chi phí NCTT đến các chi phí sản xuất chung như, chi phí nguyên vật liệu cho sản Chuyên đề tốt nghiệp SV: Lu Trung HiÕu

66

xuất, chi phí KHTSCĐ, chi phí bằng tiền khác khi phát sinh sẽ được tập hợp ngay cho từng phân xưởng và được kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy.

+ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp khá đầy đủ, việc phân bổ chi phí gián tiếp (chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí CCDC và chi phí dịch vụ mua ngoài) được thực hiện khá chặt chẽ thông qua tiêu thức phân bổ lựa chọn tương đối hợp lý là chi phí NCTT; nhờ vậy giúp cho công tác tính giá thành được thuận lợi và chính xác hơn.

+Về chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng cao (70%-80%) nên công ty đã luôn chú trọng quản lí vật tư chặt chẽ. Bằng việc xây dựng hệ thống định mức tiêu hao (số lượng) nguyên vật liệu tương đối chuẩn xác nên việc quản lí vật liệu được chặt chẽ ngay từ khi cấp phát, trong quá trình sản xuất hao hụt hay dư thừa là rất ít. Hơn nữa căn cứ vào hệ thống tiêu hao nguyên vật liệu sẽ xác định số lượng nguyên vật liệu tiêu hao theo định mức so sánh với số lượng nguyên vật liệu thực dùng, từ đó mà có chế độ thưởng, phạt đối với các công nhân sử dụng tiết kiệm, lãng phí nguyên vật liệu.

Công ty có áp dụng quy chế thưởng tiết kiệm nhằm khuyến khích việc tiết kiệm nguyên liệu trong sản xuất. Cụ thể thưởng 20% giá trị của số NVL tiết kiệm được nhập kho (giá trị của số nguyên vật liệu tiết kiệm được nhập kho được xác định bằng 80% giá trị số nguyên vật liệu đó theo giá thị trường) và thưởng 50% giá trị phế liệu thu hồi.

+ Về chi phí NCTT: Hiện nay tiền lương của công nhân được trả căn cứ và số lượng sản phẩm hoàn thành. Tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm, yêu cầu về mức độ phức tạp hay đơn giản mà các đơn giá tiền lương khác nhau. Việc áp dụng hình thức trả lương này đã đảm bảo quyền lợi của người lao động, đồng thời gắn trách nhiệm của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công nhân làm thêm giờ, làm thêm vào chủ nhật,

Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

hợp lí, nâng cao được chất lượng lao động cũng như kích thích lao động ở công nhân khi công ty có nhu cầu làm thêm.

+ Về chi phí sản xuất chung: Hiện nay công ty đang áp dụng cách tính và trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính. Đứng trên góc độ quản lí chi phí sản xuất và giá thành phương pháp này có ưu điểm là không ảnh hưởng lớn đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, chi phí khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất là tương đối ổn định giữa các kỳ.

* Trong công tác tính giá thành sản phẩm ở Cổ phần đâu tư và phát triển Tân á Đại Thành

+ Việc xác định đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành là khá hợp lí và có căn cứ khoa học, tạo điều kiện cho công tác kế toán cũng như công tác quản lí. Đối tượng tính giá thành là từng kích cỡ sản phẩm hoàn thành và kỳ tính giá thành sản phẩm mà công ty đang áp dụng là theo tháng phù hợp với loại hình sản xuất sản phẩm của công ty có chu kỳ ngắn. Mặt khác, với kỳ tính giá thành như vậy sẽ đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin cần thiết về chi phí và giá thành sản phẩm hàng tháng được chính xác, hợp lý hơn theo các khoản mục chi phí từ đó góp phần tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh.

+ Xác định giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn vừa tiện lợi trong việc tính giá thành lại vẫn đảm bảo được mức độ chính xác cần thiết vì nó phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất của công ty.

* Việc cập nhập số liệu và ghi chép chứng từ ban đầu chặt chẽ, đầy đủ có hệ thống tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

* Tài khoản kế toán: Ngoài việc sử dụng các tài khoản kế toán theo QĐ15, công ty còn mở thêm các tài khoản cấp 3, 4 để tiện cho việc theo

Chuyên đề tốt nghiệp SV: Lu Trung HiÕu

68

dõi.Cụ thể các tài khoản về chi phí sản xuất (TK 621, TK 622, TK 627), TK154, TK 155 đã được chi tiết theo từng phân xưởng (PX001 và PX002).

* Hệ thống sổ, bảng, báo cáo được sử dụng phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, khoa học.

Như vậy, nhìn chung công tác hạch toán chi phí nói chung và công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Cổ phần đầu tư và phát triển Tân á Đại Thành được tổ chức khá hoàn chỉnh, đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin chính xác kịp thời cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.

Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đó thì vẫn còn một số yếu tố chưa thực sự hoàn thiện trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, chưa đáp ứng được yêu cầu trong điều kiện đổi mới kinh tế hiện nay, từ đó dẫn tới một số khó khăn cho công tác quản lý doanh nghiệp.

3.1.2. Nhược điểm

Cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý, sự ra đời của hệ thống tài khoản mới áp dụng cho các doanh nghiệp, công ty đã từng bước hoàn thiện sổ sách kế toán của mình. Song bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác quản lý sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty còn những hạn chế nhất định như sau:

* Trong công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Thứ nhất: Nguyên vật liệu xuất kho được căn cứ vào lệnh sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, trong quá trình sản xuất cho phép xác định số lượng nguyên vật liệu tiêu hao thực tế, từ đó biết được phần tiết kiệm khi tiêu hao thực tế nhỏ hơn so với định mức kế hoạch (thường xảy ra). Phần tiết

Đại học Kinh tế Quốc dân

Khoa Kế toán

nhưng lại không được tính trừ vào chi phí nguyên vật liệu trong kỳ mà xem nó là một khoản doanh thu bất thường (ghi tăng TK711). Điều này dẫn đến việc làm tăng chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh trong kỳ, từ đó giá thành sản phẩm cũng tăng lên không chính xác.

Thứ hai: Hiện nay kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu không sử dụng "Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ" mà chỉ sử dụng Bảng Nhập - Xuất - Tồn. Điều này gây kho khăn cho việc theo dõi chi phí nguyên vật liệu đến từng đối tượng.

* Trong công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

Thứ nhất: Hiện nay đội ngũ công nhân chiếm đa số trong tổng cán bộ công nhân viên ở công ty. Mặt khác đội ngũ công nhân nghỉ phép lại xảy ra thất thường, trong khi đó công ty lhông thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản này khi phát sinh được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất (TK622). Do đó, việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất một cách hợp lý, đều đặn sẽ hạn chế những biến động của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

Thứ hai: Công ty không sử dụng Bảng phân bổ tiền lương và BHXH mà lại sử dụng bảng phân bổ số I, tuy không ảnh hưởng về việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho việc tính giá thành sản phẩm nhưng sẽ không thể hiện rõ sự riêng biệt về việc trích tiền lương và tiền trích BHXH, BHYT .

Mặt khác việc tính các khoản trích theo lương hiện nay của công ty là chưa phù hợp với quy định, công ty thực hiện trích cả ba khoản (KPCĐ, BHXH,BHYT) đều theo lương cơ bản.

* Trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

Thứ nhất: Quy thình sản xuất sản phẩm ở các phân xưởng chủ yếu được thực hiện trên máy, để phục vụ cho việc sản xuất, công ty đã trang bị

Chuyên đề tốt nghiệp SV: Lu Trung HiÕu

70

Một phần của tài liệu Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Tân á Đại Thành Chương 3: (Trang 61 - 88)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(85 trang)
w