Thi công cọc cát

Một phần của tài liệu Tiểu luận địa kỹ thuật, đại học gtvt, MHV4145064 (Trang 30 - 35)

Chương II THUYẾT MINH BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU

4/ Biện pháp thi công cọc cát

4.3.6/ Thi công cọc cát

Trước khi thi công, Nhà thầu sẽ định vị tim các giếng cát bằng hệ lưới tọa độ, sử dụng thước thép và máy toàn đạc để xác định các vị trí cọc cát từng cọc một. Công tác này phải được thực hiện 1 ngày trước khi thi công.

Máy phải di chuyển sao cho không đi qua các vị trí đã thi công trước đó.

Sơ đồ di chuyển của máy

2m

1m 1m

2m

4.3.6.1/ Trình tự thi công:

Sơ đồ thực hiện:

Định tuyến

Đưa máy cắm SD vào vị trí

Lắp dựng thiết bị Chuẩn bị thi

công

Đóng ống vách

Thi công giếng tiếp theo

Tự kiểm tra và Tư vấn kiểm tra

Chuẩn bị ống vách

Kiểm tra độ thẳng đứng

Chuẩn bị cát thô

Kiểm tra khối lượng cát sử dụng

Kiểm tra cao độ

Rút ống Nhồi và đầm cát

Tự kiểm tra và Tư vấn kiểm tra

Tự kiểm tra và Tư vấn kiểm tra

Bản vẽ biện pháp thi công

6 5 4 3 1 2

- Di chuyển máy đặt mũi cọc vào vị trí, nắp van ống vách được đóng lại, ống vách được chỉnh thẳng kiểm tra bằng quả rọi.

- Đóng ống vách: Trong quá trình đóng ống vách đường cấp khí nén đáy cọc được mở, van xả nhanh trên thùng nén cát mở. Máy xúc lật cấp cát vào xe chuyển cát. Ống vách tiếp tục được đóng xuống khi đạt độ sâu, xe chuyển bắt đầu đổ cát vào thùng cấp cát, sau đó tiếp tục đóng ống tới đủ chiều sâu.

- Rút ống vách: Khi ống vách đạt đến độ sâu tính toán, đổ cát lần 2 cho đến khi đạt đến cao độ tính toán, van xả nhanh chóng được đóng lại, van đường khí nén ở mũi đóng và van đường ép cát mở ra, áp suất không khí đạt 4 - 4.5 bar và được duy trì, kéo ống từ từ trong khi rung, hoặc mỗi 0.5m rút lên thì dừng lại, rung 20-30 giây, hoặc ấn ống vách xuống sau đó kéo lên để đầm cát rơi xuống giếng đồng thời mở rộng đường kính giếng, lực rung vào khoảng 30-70 KN và không được vượt quá để không làm ảnh hưởng đến đất xung quanh, tốc độ rút lên vào khoảng 1-2m/phút. Khi rút ống vách lên, đầu giếng cát phải nhô cao hơn 30cm hơn đáy lớp cát đệm. Di chuyển thiết bị tới vị trí mới.

- Trường hợp đang thi công đóng cọc cát chưa đến độ sâu nhưng gặp trở ngại không đóng tiếp được thì nhà thầu xin ý kiến của kỹ sư tư vấn để cho phép dừng lại tại đó và định vị đóng cọc cát sang vị trí lân cận trong phạm vi do kỹ sư tư vấn chấp thuận hay chỉ định.

Nếu tiếp tục đóng thêm 1 số cọc khác tai vùng rộng xung quanh mà vẫn không đáp ứng được yêu cầu thiết kế thi xin ý kiến của Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư.

- Đối với những đoạn có lớp vỏ cứng (lớp sét) dày phủ có chiều dày 3 - 5m, nhà thầu tiến hành khoan mồi tạo lỗ trước khi đưa mũi ống cọc cát đến vị trí thi công. Thiết bị khoan mồi là dùng mũi khoan phá tạo lỗ 110 để khoan tạo lỗ.

- Trường hợp gặp chướng ngại vật, vướng mặt bằng như đường dây điện … nhà thầu sẽ xin ý kiến của kỹ sư tư vấn cho đóng cọc cát sang vị trí lân cận trong phạm vi do kỹ sư tư vấn chấp thuận hay chỉ định.

4.3.6.2/ Xác định các thông số:

- Chiều dài ống thép:

Chiều dài ống thép dựa trên cao độ máy đứng và cao độ mũi cọc:

L = H1 – H2 + 0.5 (m) H1: Cao độ nền đất nơi máy đứng (m)

H2: Cao độ mũi cọc (m) 0.5 m: Chiều dài cộng thêm.

- Đường kính và chiều dày của ống vách thép:

Đường kính ngoài của đầu ống vách phải tương đương đường kính thiết kế của giếng cát, tức là 400mm. Đường kính ống thép phải tương tương hoặc nhỏ hơn đường kính đầu ống, nhỏ hơn thì tốt hơn vì nó có thể giảm ma sát khi đóng và nhổ ống. Bề dày ống phải đảm bảo độ ổn định và độ bền của ống, bề dáy sẽ vào khoảng 10-12mm

- Tính toán lượng cát cho cọc:

V=16.313× L/100 (m3) V: Khối lượng cát của một cọc.

16, 313 Thể tích cát (m3) cho 100m dài giếng cát theo thiết kế (Đã bao gồm hao hụt đầm lèn chặt cho đường kính 400 mm)

L: Chiều dài thiết kế của giếng S=Ap• LDs/1+e(1+0.01w),

S: Lượng cát nhồi (theo trọng lượng) Ap: Diện tích cắt ngang của giếng;

L: Chiều dài của giếng Ds: Mật độ cát tương ứng;

w: Hàm lượng nước trong cát ( %);

e: Tỷ lệ rỗng yêu cầu sau khi đầm.

- Chiều dài của cát trong ống:

Cát được xe chuyển vào thùng cấp và sau đó chạy xuống ống vách thép qua van 1 chiều tự động. Chiều dài của cát trong ống vách thép được tính toán theo khối lượng của xe chuyển

H = V / (π×r2) (m) V: Khối lượng vận chuyển của xe chở cát (m3) r:Đường kính trong của ống thép (m);

H: Chiều dài cát trong ống.

4.3.6.3/ KIểm tra chiều dài cọc cát:

Theo như tính toán trên, Nhà thầu sẽ xác định chiều dài yêu cầu, đánh dấu trên mặt ngoài ống vách, đóng ống xuống, nó đạt cao độ yêu cầu khi mốc đánh dấu chạm đến bề mặt thi công.

Kiểm tra chiều dài thực tế trong ống vách thép Đóng vách đủ cao độ thiết kế. Dừng lại đưa thước thép vào lòng ống vách thông qua cửa mở kiểm tra ở trên thùng nén cát.Lấy hai số liệu so sánh

4.3.6.4/ Kiểm tra hiện trường

Sau khi hoàn thành các bước, kiểm tra đường kính giếng cát và kích thước lưới cọc, kiểm tra 4 giếng ngẫu nhiên, để kiểm tra đường kính, đầu cọc sẽ được được đào ra để đo.

4.3.6.5/ Lưu ý:

- Hàm lượng các loại hạt của cát rất quan trọng, chất lượng phải được kiểm soát nghiêm ngặt, mẫu và báo cáo thí nghiệm về cát phải được Kỹ sư tư vấn chấp thuận trước khi sử dung.

- Sau khi 1 diện tích hoàn thành, Nhà thầu sẽ lập báo cáo về vị trí công tác, thời gian công tác (từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc), khối lượng giếng cát và chiều sâu mỗi giếng.

- Nếu gặp phải đất cứng thì cần phải báo cáo ngay cho Tư vấn.

- Dung sai vị trí của giếng cát < 30 cm.

Một phần của tài liệu Tiểu luận địa kỹ thuật, đại học gtvt, MHV4145064 (Trang 30 - 35)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(42 trang)
w