B. GIỚI THIỆU DÂY TRUYỀN CHẾ BIẾN THAN
II.2. Trình tự khởi động và ngừng máy nghiền than
1. Các điều kiện cho phép khởi động hệ thống nghiền than:
- Hệ thống nghièn than chỉ được phép cho vào làm việc khi nhiệt độ khói quay > 4500C vì khi đó nhiệt độ buồng đốt đã đủ cao đảm bảo cho than bột bén lửa và cháy ổn định, đồng thời phụ tải lò không thấp hơn 30% phụ tải định mức.
- Hệ thống dầu bôi trơn, nước làm mát, bán khớp nối động cơ phụ đã làm việc tốt và sẳn sàng cho việc khởi động máy nghiền.
- Tất cả các động cơ điện trong hệ thống nghiền đã được kiểm tra, chạy thử và được khẳng định là tốt.
- Hệ thống đo lường kiểm nhiệt đã hoàn thiện.
- Tất cả các phiếu công tác đã được khoá, mọi người đã rút ra khỏi khu vự máy nghiền, vệ sinh khu vực sạch sẽ, ánh sáng đầy đủ.
- Hệ thống nghiền đã được thử bảo vệ liên động tốt .
- Sau khi bẻ khoá khởi động quạt tải bột hoặc máy nghiền thì kim đồng hồ Am Pe lên hết cở, nếu sau 20 - 28s mà kim Am Pe không trở về vị trí làm việc, thỉ ngừng động cơ, chỉ được phép chạy khi đã được kiểm tra và xử lý.
2. Trình tự khởi động máy nghiền:
Nguồn cấp cho động cơ máy nghiền
2.1. Giới thiệu về động cơ máy nghiền:
Động cơ máy nghiền là động cơ xoay chiều đồng bộ tốc độ thấp 100v/ph moden: CM 3 - 2 - 22 - 41 – 60 TB2. Các thông số kỹ thuật của động cơ được trình bày tại bảng đặc tính kỹ thuật của hệ thống chế biến than.
Điện áp cấp nguồn là 6000Vlấy từ lưới điện 6kv của khối tự dùng qua máy cắt dầu Q1 đặt tại các tủ phân phối điện tự dùng của các khối trong nhà máy. Trên mạch lực 6kv có đặt máy biến áp T15 và hai máy biến dòng T9, T10 và biến áp cách ly T7 ( biến áp cách ly T7 phục vụ cho mạch đo lường và bảo vệ) từ máy biến áp T15 qua biến áp cách ly T6 cấp nguồn cho đèn báo H6 và cấp cho mạch bảo vệ phi đồng bộ và cường hành kích thích. Máy biến dòng T9, T10 cấp điện cho đồng hồ PA1 để đo dòng mạch Stator và cấp cho rơ le K7 của mạch bảo vệ quá dòng, cấp nguồn cho khối điều khiển qua T7. Động cơ đồng bộ máy nghiền là động cơ đồng bộ có rotor kép gồm hai phần: Rotor lồng sóc và phần dây quấn kích thích để thùng nghiền chuyển động. Động cơ máy nghiền chuyển động qua khớp nối trung gian đến bánh răng chủ động, bánh răng chủ động ăn khớp với vành răng lắp trên thùng nghiền.
Động cơ truyền động phục vụ cho việc bổ xung bi và khi sửa chữa thay thế.
Máy cắt dầu Q1 thực hiện bằng khóa điều khiển đặt tại phòng điều khiển khối (БЩЦ) bằng khóa điều khiển đặt tại phòng điều khiển. Áptômát S2, S6 đặt tại tủ điều khiển trung gian máy nghiền, việc đóng cắt máy nghiền và hệ thống phụ trợ do công nhân vận hành thực hiện.
2.2. Trình tự khởi động:
Sau khi những người có chức năng (trưởng kíp lò máy ) đã kiểm tra hệ thống và xác định đủ điều kiện an toàn, cho phép sẽ phát lệnh khởi động hệ thống nghiền than.
Đầu tiên vận hành điện cho đóng cầu dao cách ly ở tại tủ tự dùng để cấp điện đến máy cắt dầu Q1. Tiếp đó cho chạy máy nghiền, kiểm tra các trạm bơm dầu, bơm mỡ, đóng át tô mát S2, S6 cấp nguồn cho mạch điều khiển. Tiếp theo người vận hành điện vặn khóa điều khiển tại bàn điều khiển khối (БЩЦ) đóng máy cắt dầu Q1 cấp điện 6kv vào mạch Stato của động cơ đồng bộ, động cơ ở chế độ khởi động. Khi cấp điện 6kv vào mạch Stato của động cơ d, rotor của động cơ đã ngắn mạch dẫn điện động cơ được khởi động ở chế độ không đồng bộ. như một động cơ không đồng bộ có rotor lông sóc.
3pha; 6,0kV Đến cầu chỉnh lưu
Hình II.2.1: Mạch khởi động máy nghiền.
Mạch khởi động có chức năng đảm khởi động động cơ ở chế độ không đồng bộ và đóng kích thích khi kết thúc quá trình khởi động. Mạch gồm điện trở khởi động R16 và các phần tử đóng ngắt cho R16.
Khi xoay khóa S1 sang phải, cuộn dây đóng Q5 của máy cắt dầu Q1 sẽ đóng rơle K2 theo mạch 121 -122-K2 đóng để đưa điện áp vào mạch điều khiển.
Đồng thời cặp tiếp điểm thường kín ở mạch 121- 124 của Q1 mở ra làm rơle K3 (rơle ở chế độ nghịch lưu) sẽ nhả ra sau một thời gian trễ, trong khoảng thời gian K3 nhả, dòng điện stator động cơ đã kịp tăng đủ lớn để rơle dòng điện K7 tác động. Vẫn đến k4 tác động theo mạch có tiếp điểm của K3 và K7. Sau đó K4 tự duy trì mạch 101-175 do vậy chừng nào quá trình khởi động chưa kết thúc, tức là K4 còn đang ở trạng thái hút thì khâu điều khiển 1 còn chịu tác động của điện áp 12v (tác động vào bazơ của bóng V7) do đó điện áp điều khiển cho mạch phát xung sẽ vượt qua đỉnh điểm của điện áp răng cưa nên không có xung phát cho các thyzistor ở mạch cầu chỉnh lưu, tức là không có điện áp kích thích.
Khi tốc độ động cơ tăng gần đến tốc độ đồng bộ thì dòng điện stator giảm đến tốc độ rơle dòng điện K7 nhả ra, làm K4 nhả theo lúc và lúc này điện áp trị số điều khiển mạch tạo xung không còn băng 12v mà là trị số V1.
Trong thời gian khởi động, cuộn dây rotor được đấu song song với điện trở R16 (Hình trên) để thực hiện chế độ khởi động không đồng bộ, nó cũng có chức năng quá áp lên cầu chỉnh lưu kích từ khi khởi động. Điện trở khởi động R16 được đóng vào và ngắt ra nhờ hai Thyzitor V11-V12 đấu song song ngược. Các Thyzitor này được điều khiển bằng cụm đi ốt ổn áp V8- V10 và rơ le K5-K9 trong quá trình khởi động không có xung điều khiển cho cầu chỉnh lưu kích từ, nên rơ le K8 không tác động. Do vậy động cơ khởi động ở chế độ không đồng bộ nên cuộn dây rô to cảm ứng các điện áp xoay chiều với tần số bằng tần số trượt.
Ngưỡng điện áp mà các Thyzitor V11- V12 phải bắt đầu phụ thuộc vào sơ đồ chỉnh lưu.
Với chỉnh lưu hình tia 3 pha là 300v Với chỉnh lưu hình cầu 3 pha là 600v
Trong quá trình khởi động rơ le k5 tác động nhờ tiếp điểm của rơle k4, khi điện áp rotor đạt đến ngưỡng mở tương ứng với trị số của các đi ốt ổn áp thì V11- V12 dẫn điện trở khởi động R16 được cấp điện rơ le k9 sẽ đóng ngắt có chu kỳ khi kết thúc khởi động và kích thích đã được đóng riêng V12 bị khóa trước.
Còn V11 khóa là do điện áp rơ le k5 lúc này vẫn hút do k8 đã có điện từ cần chỉnh lưu kích từ. Khi tốc độ động cơ đạt yêu cầu gần tới tốc độ đồng bộ
( n ≈95%nđ/b ) hệ số trượt ≈ 5% lúc này điện áp của suất điện động cảm ứng trong mạch cuôn dây kích thích giảm suống thấp hơn điện áp ngưỡng mở của dây đi ốt ổn áp v8.
Động cơ tự động và làm việc ở chế độ đồng bộ với tốc độ quay:
nđb = 100 v/ph Ukt = 126 V Ikt = 265 A
Trị số của dòng điện kích thích được hiển thị trên đồng hồ PA1. Khi động cơ truyền động máy nghiền khởi động xong công nhân vận hành tiếp tục chỉ khởi động máy cấp than nguyên cấp than cho máy nghiền lúc này hệ thống chỉ biến than vào hoạt động.
3. Các chế độ vận hành và bảo vệ:
Bộ điều khiển cho phép chạy 3 chế độ vận hành khác nhau.
a- Chế độ bằng tay:
Khởi động động cơ trực tiếp hoặc qua cuận kháng điều chỉnh trên dòng điện kích thích trong phạm vi ( 0,3÷1,4 Iđm), phạm vi điều chỉnh có thể thay đổi được.
Hạn chế điện áp kích thích tối thiểu trong khoảng ( 0÷0,5 Uđm) bảo vệ quá tải dòng kích thích rôto đảm bảo chế độ cường hành kích thích theo điện áp bằng 1,75 Uđm ( nếu điện áp lưới đủ định mức) thì động cường hành sẽ phát động khi điện lưới cung cấp cho stator bị sụt từ 15 ÷ 20 % so với điện áp định mức. Bảo đảm chế độ cưỡng bức nhiệt từ trường rô to khi ngắt động cơ, khi mất điện stator hoặc khi có lệnh (nhiệt từ ).
b- Chế độ điều chỉnh tự động:
Trong chế độ này, ngoài việc đảm bảo các chức năng ở chế độ bằng tay, cho phép từ ổn định dòng điện kích thích và tự động điều chỉnh theo một trong các tham số sau: Dòng áp kích thích, điện áp stator, dòng điện toàn phần của stator, thành phần phản kháng của dòng điện stator, thành phần hiệu dụng của dòng điện stator , góc ϕ góc trong của động cơ.
c. Chế độ điều khiển khi sự cố:
Trong chế độ này cho phép điều khiển dòng kích thích trong toàn dải điều chỉnh, từ giá trị 0 đến giá trị tương ứng, chế độ cường hành kích thích.
d. Bảo vệ:
Gồm các bảo vệ:
- Ngắn mạch trong, ngắn mạch ngoài ( phía một chiều)
- Quá nhiệt điện trở khởi động và khi động cơ chạy quá tải ... ở chế độ không đồng bộ.
4. Trình tự ngừng máy nghiền:
Trước khi dừng máy nghiền phải dừng hệ thống máy cấp than nguyên trước, để không tiếp tục cấp than vào máy nghiền. Khi cắt máy cắt Q1 hoặc bằng khóa S1 hoặt do tác động của rơ le bảo vệ k1, thì động cơ sẽ dừng theo quy trình sau:
Rơ le k3 sẽ tác động theo mạch 101- 103 sẽ bắt đầu chỉ độ nghịch lưu phụ thuộc để cưỡng bức dập từ trường rotor. nguồn cung cấp cho khối điều khiển vẫn tiếp tục tồn tại trong khoảng 1,5 ÷ 2s sau khi máy cắt Q1 đã ngắt do thời gian tự nhả của rơ le k2 đang cấp điện cho biến áp T1- T3. Động cơ bị cắt điện mạch lực và mạch kích thích nhưng do thùng nghiền và rôtor động cơ có quán tính lớn nên nó giảm tốc độ dần dần sau đó mới dừng hẳn.
5. Các trường hợp ngừng khẩn cấp máy nghiền:
- Mất dầu bôi trơn các gối đỡ chính của máy nghiền và của động cơ chính . - Nhiệt độ các paliê vào, ra của thùng nghiền hoặc nhiệt độ động cơ chính máy nghiền >700C hay nhiệt độ gối đỡ bánh răng chủ >800C, đồng thời xuất hiện khói từ trong các gối đỡ, Hoặc có tiếng gõ đập không bình thường, hoặc có hiện tượng kẹt, rung mạnh đe doạ làm hư hỏng hoặ vỡ gối.
- Nhiệt độ cuộn dây stato >1200C. Hoặc có khói hay tia lửa điện từ động cơ bắn ra .
- Có cháy lớn ở khu vực máy nghiền mà không có khả năng dập tắt được.
- Có người bị điện giật dính vào động cơ.
- Các tấm phòng hộ thùng nghiền bị lỏng rời ra quay cùng máy nghiền.
- Các bulông gối đỡ máy nghiền động cơ bị lỏng làm cho máy nghiền hay động cơ rung quá mạnh đe doạ làm hư hỏng ngay các gối đỡ máy nghiền.
6. Những sự cố thường gặp trong quá trình vận hành hệ thống nghiền:
+ Nhiệt độ các gối đỡ tăng quá mức cho phép.
- Do thiếu hoặc mất nước làm mát.
- Dầu không đủ hoặc bị bẩn.
- Các gối đỡ bị rung
+ Trường hợp nhiệt độ paliê máy nghiền tăng cao ngoài các nguyên nhân trên còn có các nguyen nhân sau:
- Có thể do lượng gió nóng vào máy nghiền nhiều quá.
- Có thể do bị bong lớp bac pit của paliê.
+ Máy nghiền quá tải:
- Do đưa quá nhiều than xuống máy nghiền không kịp . - Do mạch điện bị sự cố .
+ Tắc phân li than thô:
* Hiện tượng và nguyên nhân:
- Do các khoá khí của đường hoàn nguyên của các cấp bị tắc có thể do than chưa được sấy nóng hay do tạp vật như băng tải giẽ gỗ. vv ...
- Có thể do cánh hướng phân li bị đóng.
- Hiệu áp (trợ lực) máy nghiền giảm.
- Dòng điện động cơ máy nghiền giảm.
- Các khoá khí của đường hoàn nguyên không làm việc, đường ống hoàn hoàn nguyên nguội.
- Mức than bột trong phểu tăng nhanh, than thô lò khó giao động(nếu bị tắc đã lâu) .
* Cách khắc phục:
- Ngừng máy cấp than nguyên.
- Mở khoá khí gõ đập để xả than trong đường hoàn nguyên và lấy hết tạp nếu có.
- Kiểm tra độ mở các lá chắn của phân li than thô.
- Nếu các biện pháp trên không có hiệu quả thì phải ngừng hệ thống chế biến than bột.Mở cửa người chui vào bộ phân li để kiểm tra, vệ sinh hết bụi than , tạp vạt.vv ..
+ Để tránh hiện tượng tắc phân ly than thô, thì khi khởi động phải bảo đảm quá trình sấy các đường ống cận thận khi nhiệt độ môi chất đã đạt trong một thời gian đảm bảo .mới được phép chạy máy cấp than nguyên. Lúc mới đầu phải cho phụ tải cấp than thấp để theo dõi các diễn biến của quá trình nghiền. ( nếu khởi động hệ thống nghiền sau gian ngừng lâu ngày thì việc sấy hệ thống càng quan trọng hơn. Khi đó phải để nhiệt ra khỏi máy nghiền trong khoảng 70 - 800C duy trì từ 35 - 60 phút mới được chạy máy nghiền.
Nếu ngừng lò lâu ngày thì sau khi ngừng hệ thống nghiền ta nên mở hoàn toàn các khoá khí.)
+ Tắc phân ly than mịn:
* Hiện tượng và nguyên nhân:
- Do bị tắc khoá khí của phân li mịn. (Có thể do khoá khí bị hỏng) - Do bị tắc mặt lưới lọc tạp vật.
- Do phểu than bột quá đầy.