CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG TẠO DÒNG IN VITRO

Một phần của tài liệu Giáo trình công nghệ sinh học động vật (Trang 47 - 51)

CHƯƠNG 3 CÔNG NGHỆ TẠO DÒNG VÔ TÍNH

III. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG TẠO DÒNG IN VITRO

Với nhiều quy trình kỹ thuật, 75% sự thành công của các thí nghiệm tạo dòng là do dụng cụ thao tác tốt. Có nhiều dụng cụ, thiết bị được sử dụng chung trong công nghệ hỗ trợ thụ tinh ICSI.

K thut vi thao tác (micromanipulation technique), được coi là chìa khóa của tạo dòng vô tính in vitro ở động vật, cấp độ phôi và tế bào.

Nhìn chung, trong công nghệ tạo dòng vô tính in vitro trên động vật hữu nhũ đều sử dụng noãn bào trưởng thành đã được loại bỏ nhân 1n với các thủ pháp điển hình sau:

III.1. Tách phôi (embryo spitting)

Một phôi có thể được tách (in vitro) bằng vi thao tác thành hai hay nhiều phần tương đối bằng nhau, thậm chí là tách thành từng tế bào riêng rẽ.

Phôi ở giai đoạn cuối của phôi dâu hoặc giai đoạn đầu của phôi nang sẽ cho kết quả tách đôi cao hơn các giai đoạn sau. Khi cắt phôi ở các giai đoạn muộn hơn, tế bào phôi đã biệt hóa hình thành nên các lá phôi nên xác xuất cho một cơ thể trọn vẹn khó được đảm bảo, thông thường thai bị chết trước khi sinh.

Để tách rời các tế bào của phôi, cần thực hiện ở giai đoạn sớm (thường là 2 – 4 hay 8 tế bào) và mỗi tế bào sẽ có thể phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh với điều kiện thích hợp với chúng.

Hình 3.4. Chiến lược to dòng bng tách phôi thành các tế bào đơn

* Ý nghĩa ca tách phôi:

- Tăng nhanh số lượng phôi từ một phôi ban đầu, điều này giúp người chăn nuôi có được nhiều con giống hơn, đặc biệt là những con giống nhau về mặt di truyền.

- Giúp xác định giới tính sớm của vật nuôi.

- Giúp cho các vấn đề nghiên cứu cơ bản và ứng dụng khác phát triển.

Tuy nhiên, số lượng phôi tăng lên từ kỹ thuật tách, cắt không nhiều.

III.2. Chuyn nhân (nuclear transfer)

Chuyển nhân là kỹ thuật then chốt của công nghệ tạo dòng động vật, trong đó, nhân tế bào sinh dưỡng của cơ thể trưởng thành (hay của tế bào phôi) được thu nhận và chuyển vào trứng trưởng thành đã loại bỏ nhân). Kỹ thuật này giúp tạo các dòng tế bào mới, và nếu tiếp tục phát triển, một “phôi” mới sẽ hình thành để cho ra một cá thể mới thông qua cấy phôi. Cá thể con ra đời có “bản sao” DNA chính xác của cơ thể mẹ đã cung cấp nguồn tế bào sinh dưỡng ban đầu nói trên.

Hình 3.5. Tiến trình chuyn nhân to cu Dolly Các tế bào ca mt phôi ban đầu Tế bào phôi

được tách ri

Phát trin thành phôi

Cy phôi vào các con nhn khác nhau

Các cá th con ra đời ging nhau

49

* Quy trình chuyn nhân được khái quát gm năm bước sau:

a) Bước 1: Chun b cytoplast: Các tế bào trứng chưa thụ tinh được sử dụng như là tế bào nhận nhân mới, sau khi loại bỏ nhân của chính chúng. Các trứng này thường được thu nhận bằng phương pháp chọc hút buồng trứng, sau đó, nuôi trưởng thành in vitro và cuối cùng loại bỏ nhân.

Hình 3.6. Loi nhân tế bào trng

(a) Trng (chưa th tinh) được vi thuc nhum DNA để định v DNA

(b) Pipette gi trng và pipette xuyên màng ZP hút nhim sc th và th cc th nht (c) Trng đã loi b nhân, ch còn cha cht nguyên sinh (cytoplast)

b) Bước 2. Chun b tế bào cho nhân: Các tế bào cho có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau với nhiều mức độ biệt hóa khác nhau (tế bào tuyến vú, tế bào mô cơ, tế bào gốc biểu mô, tế bào đuôi, tế bào granulosa, tế bào gan, tế bào thần kinh vỏ não, tế bào tử cung, tế bào mô tinh hoàn, mô gờ sinh dục, tế bào gốc da, mô da, tế bào cumulus, tế bào mầm sinh dục, tế bào gốc, tế bào máu, tế bào mũi...)

Hình 3.7. Phương pháp thu nhn nhân (2n) ca tế bào sinh dưỡng

Các tế bào cho nhân được nuôi cấy in vitro và tạo sự phù hợp (về chu kỳ tế bào) với trạng thái nguyên sinh chất của trứng. Trong vài trường hợp, người ta bỏ đói tế bào cho nhân để đưa chúng về chu kỳ mong muốn.

c) Bước 3. Chuyn nhân: Thông thường là dung hợp màng của tế bào cho và tế bào trứng.

Có ba kỹ thuật phổ biến: kích thích xung điện, xử lý hóa chất (polyethylene glycol – PEG), dùng virus Sendai.

a b c

50 d) Bước 4. Hot hóa phôi: Phôi một tế bào hình thành được hoạt hóa bằng các tín hiệu hóa học hay xung điện để khởi động quá trình phát triển tiếp theo. Tín hiệu thường dùng là ionomycin, ethanol, thimerosal, inositol 1,4,5-triphosphate, calcium ionophore 23178. Ngoài ra, dịch chiết tinh trùng cũng có thể được sử dụng.

e) Bước 5. Nuôi và cy phôi: Phôi sau khi đã hoạt hóa, được nuôi cấy in vitro với môi trường thích hợp. Sau thời gian này, phôi sẽ phát triển tới blastocyst (khoảng 120 tế bào), đây là giai đoạn thích hợp cho cấy truyền.

III.3. Chuyn tế bào sinh dưỡng

Thay vì chuyển nhân, một tế bào 2n nguyên vẹn được chuyển thẳng vào noãn bào trưởng thành (đã được làm mất nhân) bằng vi thao tác hoặc vi thao tác có hỗ trợ xung điện (Piezoelectric assisted nuclear transfer).

Hình 3.8. Chuyn tế bào vào trng đã loi nhân (a) Tế bào fibroblast được la chn, hút vào trong pipette.

(b) Đâm pipette vào màng zona, tế bào được đặt vào khong gia ZP và cytoplasm.

(c) Rút nh nhàng pipette ra.

III.4. Dung hp (fusion)

- Dung hp (fusion) trng vi tế bào 2n: về bản chất, trường hợp này giống với chuyển tế bào, chúng chỉ khác nhau về cách chuyn. Dung hợp tế bào với trứng (đã loại nhân) có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, trong đó việc dùng xung điện được tiến hành phổ biến hơn.

III.5. Trinh sn

- Tạo dòng vô tính ở động vật bằng k thut trinh sn (Parthenogenesis technique) với các tác nhân kích thích lý học, hóa học hay cơ học... đã phát triển rất sớm và gặt hái nhiều thành tựu, đóng góp vào sự thành công chung của lĩnh vực tạo dòng vô tính.

Có nhiều tác nhân được xác định có khả năng kích thích trinh sản: tia điện, châm kim, các lực cơ học, áp suất thẩm thấu, nhiệt độ...

Đã có nhiều báo cáo kích thích trinh sản thành công trên nhiều động vật, kể cả động vật có vú như thỏ, chuột nhắt, heo…

a b c

51 Hình 3.9. Các dng phôi được to bng phương pháp trinh sn

(a) Phôi heo blastocyst đang thoát nang và phát trinsau khi IVM 44 gi, được kích thích liờn tc 3 xung đin 80-àsec, 1,0 kV/cm DC. Sau đú x lý Cytochalasin B 7 àg/ml trong 6 gi để cm ng lưỡng bi hóa (Jie Zhu và cs, 2001). (b) Phôi chut cng được hot hóa bng strotinum phát trin đến giai đon 2 tế bào. (Otaegui và cs, 1999)

Một phần của tài liệu Giáo trình công nghệ sinh học động vật (Trang 47 - 51)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(61 trang)