CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÁI DƯƠNG
2.1 KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY THÁI DƯƠNG
2.1.2. Quy trình ghi sổ chi tiết
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương áp dụng phương pháp kế toán chi tiết vật tư hàng hoá nói chung và cho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng theo phương pháp ghi thẻ song song. Đây là phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho phù hợp với công ty cổ phần đầu tư và phát triển
Thái Dương hiện nay bởi phương pháp này tương đối đơn giản, dễ làm, dễ so sánh và phát hiện các sai sót trong sổ sách. Công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cũng được phân tách công việc rõ ràng giữa thủ kho và phòng kế toán:
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép chi tiết tình hình nhập, xuất và tồn kho trong tất cả các ngày thuộc kỳ hạch toán của từng thứ nguyên vật liệu, mỗi thứ nguyên vật liệu được mở một thẻ kho riêng. Khi có các nghiệp vụ nhập xuất kho nguyên vật liệu gửi đến, thủ kho của công ty tiến hành kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của chứng từ nhập xuất kho. Sau đó, thủ kho tiến hành nhập, xuất kho theo đúng chủng loại, số lượng của chứng từ nhập, xuất kho hợp lý, hợp lệ nhận được. trường hợp không nhập, xuất đúng số lượng nguyên vật liệu ghi trên chứng từ nhập, cuất kho, thủ kho phải ghi số thực nhập, thực xuất lên chứng từ và có giải trình nguyên nhân do đâu mà không nhập, xuất đúng số lượng ghi trên chứng từ được gửi đến. Cuối ngày, thủ kho của công ty phân loại chứng từ và ghi vào thẻ kho các nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu trong ngày của công ty, đồng thời tính ra số tồn kho từng thứ nguyên vật liệu trong ngày trên các thẻ kho. Sau đó, thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất kho nguyên vật liệu đã phân loại trong ngày lên cho phòng kế toán. Cách thủ kho của công ty tiến hành ghi các nghiệp vụ nhập xuất kho nguyên vật liệu sẽ được minh hoạ bằng ví dụ cụ thể sau, lấy minh họa từ các chứng từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ở trên để vào thẻ kho:
Công ty cổ phần đầu tư Và phát triển Thái Dương
Thẻ kho
Kho: kho sè 2
Từ ngày 11/04/2011 đến ngày 29/04/2011
Tên nhãn hiệu, quy cách VT: Hạt M9600
Đơn vị tính: kg Giá bình quân
Chứng từ
Khách Hàng
Diễn Giải
Số lợng
NXMã
Nhập Xuất Tồn
Ngày SH
Tồn đầu kỳ 22.975
23/04
PN
24/04 Công ty
Đại Uy
Nhập mua hạt M9600 theo
H§ sè 0035523 2.500
15.700 331
26/04
PX 34/04
Phân xởng
sản xuất Xuất hạt M9600 theo đơn
xin lĩnh nvl 100 15.600 62112
………. …… ……. ……..
Tổng cộng 47.00
0 49.500 20.475
Ngày.29..tháng 04..năm 2011 NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký,họ tên)
Công ty cổ phần đầu tư Và phát triển Thái Dương
Thẻ kho
Kho: Kho sè 2
Từ ngày 11/04/2011 đến ngày 29/04/2011 Tên nhãn hiệu, quy cách VT: Hạt S1003
Đơn vị tính: kg Giá bình quân
Chứng từ Khách
Hàng Diễn Giải
Số lợng
Mã
NX Nhập Xuất Tồn
Ngày SH
Tồn đầu kỳ 31.000
19/04
PN 16/04
Công ty cp hãa chÊt nhùa
Nhập mua hạt S1003
theo H§ sè 0093520 15.000
46.000 331
25/04
PX 21/04
Phân xởng sản xuất
Xuất hạt S1003 theo
lệnh số 102 560 45440 62112
………. …… ……. ……..
Tổng cộng 27.000 15.560 42.440
Ngày.29..tháng 04..năm 2011 NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký,họ tên) - Tại phòng kế toán:
Cách tính giá nhập xuất cho một loại nguyên vật liệu
Công ty cổ phần và phát triển Thái Dương sử dụng phương pháp tính giá thực tế xuất kho bình quân gia quyền
+ Tính theo giá bình quân gia quyền (tại thời điểm nhập kho hoặc cả kỳ dự trữ).
Giá tr c a lo i h ng t n kho ại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại àng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại ồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại được tính theo giá trị trung bình của từng loạic tính theo giá tr trung bình c a t ng lo iừng loại ại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại h ng t n kho tàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại ồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại ư ng t ự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sảnu k v giá tr t ng lo i h ng t n kho ỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản àng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại ừng loại ại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại àng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại ồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại được tính theo giá trị trung bình của từng loạic mua ho c s nặc sản ản xu t trong k (bình quân gia quy n cu i k ). Giá tr trung bình có th ỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản ền cuối kỳ). Giá trị trung bình có thể được tính theo ối kỳ). Giá trị trung bình có thể được tính theo ỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản ể được tính theo được tính theo giá trị trung bình của từng loạic tính theo th i k ho c v o m i khi lô h ng v , ph thu c v o tình hình doanh nghi p (bìnhỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản ặc sản àng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại ỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp (bình àng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại ền cuối kỳ). Giá trị trung bình có thể được tính theo ụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp (bình ộc vào tình hình doanh nghiệp (bình àng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại ệp (bình quân gia quy n sau m i l n nh p).ền cuối kỳ). Giá trị trung bình có thể được tính theo ỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp (bình ầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản ập).
Giá trị thực tế NL,
VL xuất kho = Số lượng NL,
VL xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền
Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (còn gọi là giá bình quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ).
Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ =
Giá trị thực tế NL, VL tồn kho đầu kỳ +
Giá trị thực tế NL, VL nhập kho trong
kỳ Số lượng NL, VL tồn
kho đầu kỳ + Số lượng NL, VL nhập kho trong kỳ
Cuối ngày kế toán nguyên vật liệu nhận được các phiếu nhập, xuất kho nguyên vật liệu trong ngày của công ty do thủ kho gửi lên thì hoàn thiện các phiếu nhập xuất kho của từng thứ nguyên vật liệu và kế toán nguyên vật liệu phân loại phiếu nhập xuất kho cho từng thứ nguyên vật liệu phát sinh trong ngày và thực hiện ghi sổ chi tiết từng thứ nguyên vật liệu tương ứng.
Như vậy nếu như công ty nhận đơn đặt hàng của đơn vị khác để sản xuất thì đối với từng loại hàng này công ty sẽ:
Nếu nguyên vật liệu do khách hàng gửi đến, công ty sẽ chỉ hạch toán phần chi phí sản xuất mà nhà máy thực tế phải bỏ ra.
Vì thế đối với phiếu nhập kho hàng ngày chỉ phản ánh khối lượng vật liệu thực nhập, ghi vào sổ chi tiết chỉ tiêu số lượng. Còn việc nhập nguyên vật liệu cho sản phẩm thì kế toán phải theo dõi cả số lượng giá trị vật liệu được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau nên yêu cầu phải phản ánh được đúng đắn.
Giá mua ghi trên hoá đơn, chi phí thu mua thực tế và tình hình thanh toán với người bán. Vì vậy đối với phiếu nhập vật tư, hàng mua trên phiếu có ghi cả chỉ tiêu số lượng và giá trị vật liệu nhập, kế toán ghi sổ chi tiết theo dõi cả hai chỉ tiêu đó. Định kỳ, kế toán vật liệu kiểm tra việc ghi chép, thẻ kho của thủ kho. Nếu thấy số lượng trên sổ chi tiết khớp với số lượng trên thẻ kho, kế toán ký xác nhận vào thẻ kho.
Địa chỉ: Lạc Đạo- Văn Lâm- Hưng Yên
CHI TIẾT VẬT LIỆU Tháng 04 năm 2011
Tên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá: Hạt M9600 Quy cách sản phẩm:...
N T ghi sổ
Chứng từ
diễn giải TK§¦
Đơn giá
(1.000®/kg)
Nhập Xuất Tồn
Ghi chó
SH NT SLợng Tiền SLợng Tiền SLợng Tiền 1.000đ
I. D đầu tháng 04/2011 22.975 643.300.
II. Phát sinh trong T04/2011 24 23/04 NhËp M9600 H§ sè 0035523
331 31 2.500 77.500
34 26/04 XuÊt cho SX 621 100
…….
Cộng phát sinh T04/2011 47.000 49.500
III. d cuối tháng 04/2011 20.475 634.725
Đơn vị: công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương Địa chỉ: Lạc Đạo- Văn Lâm- Hưng Yên
CHI TIẾT VẬT LIỆU Tháng 04 năm 2011
Tên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá: Hạt S1003 Quy cách sản phẩm:...
N T ghi sổ
Chứng từ
diễn giải TK§¦
Đơn giá
(1.000®/kg)
Nhập Xuất Tồn
Ghi chó
SH NT SLợng Tiền SLợng Tiền SLợng Tiền 1.000đ
I. D đầu tháng 04/09 31.000 775.000
II. Phát sinh trong T04/09
…..
16 19/04 Nhập Hạt S1003 HĐ số 0093520
331 31 15.000 364.500
21 25/04 XuÊt cho SX 621 560
…….
Cộng phát sinh T04/2011 27.000 15.560
III. d cuối tháng 04/2011 42.440 1.061.000
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương lập bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn nguyên vật liệu trong tháng bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn của công ty được kế toán lập sẵn mẫu trên máy tính. Cuối mỗi tháng tương ứng, căn cứ các sổ chi tiết nguyên vật liệu của công ty, kế toán nhập số liệu cho các loại nguyên vật liệu có phát sinh các nghiệp vụ. Căn cứ cụ thể để lấy số liệu lập bảng tổng hợp nhập – xuất- tồn :
+ Số tồn đầu (cả về lượng và số tiền): lấy số liệu tồn cuối tháng trước đó của từng loại nguyên vật liệu trên các sổ chi tiết tưong ứng với các dòng phản ánh các loại nguyên vật liệu trên bảng tổng hợp nhập – xuất- tồn.
+ Số liệu nhập trong tháng( cả về lượng và số tiền): lấy số liệu ở dòng tổng cộng trên cột nhập tương ứng của từng thứ, loại nguyên vật liệu trên các sổ chi tiét vật liệu trong tháng.
+ Số liệu xuất trong: lấy số liệu ở dòng tổng cộng trên cột xuất tương ứng của từng thứ, loại nguyên vật liệu trên các sổ chi tiết vật liệu trong tháng.
+ Số liệu tồn cuối tháng( cả về lượng và số tiền) được kế toán tính toán nhằm so sánh đối chiếu với các sổ chi tiết và sổ cái TK 152 dựa vào các số liệu đã có của từng thứ nguyên vật liệu theo công thức:
tồn cuối = tồn đầu + nhập trong tháng – xuất trong tháng
Đơn vị: công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương Địa chỉ: Lạc Đạo- Văn Lâm- Hưng Yên
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Kho:kho số 2
Từ ngày 01/04/2011 đến ngày 29/04/2011
STT Mã VT Tên VT Đvt
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
SL GT SL GT SL GT SL
GT
1 M9600 Hạt tráng M9600 kg 22.975 643.300.000 47.000 536.050.000 49.500 855.500.000 20.475 643.725.000
2 S1003 hạt chạy chỉ kg 31.000 775.000.000 27.000 675.000.000 15.560 389.000.000 42.440 1.061.000.000
3 ....
32 33
Tổng cộng …….. ………… ………… ………….