K IL O B O O K S .C O M
Gần đây, ng−ời ta nói nhiều về nhu cầu của các công ty trong việc đầu t− vào chất l−ợng, và cụ thể hơn là đầu t− vào các hệ thống Quản lý chất l−ợng. Ngày càng nhiều, chúng ta có thể thấy các khách hàng quốc tế của chúng ta đang đòi hỏi các nhà cung ứng của họ phải đ−ợc chứng nhận tiêu chuẩn loạt ISO 9000 đ−ợc thế giới công nhận. Những lợi ích của hệ thống chất l−ợng trong việc tăng lợi nhuận ngày càng trở nên rõ ràng.
Chất l−ợng bản thân từ này có thể tạo nên những hình ảnh khác nhau trong đầu của tất cả những người quan tâm. Tuy nhiên, ngày nay, với tư cách là một vấn đề chất lượng trở thành động lực mạnh mẽ nhất của kinh doanh trên toàn thế giới. Tất cả chúng ta đều thấy và có tham gia tới chừng mực nào đó vào quá trình tiến hoá của thị trường hàng hoá và dịch vụ toàn cầu. Các khối th−ơng mại lớn đang phát triển ở châu âu, châu á, Thái Bình D−ơng và Bắc Mỹ. Các n−ớc Châu âu đang tiếp tục đẩy mạnh hình ảnh về sự thống nhất kinh tế của mình. Giữa các khối th−ơng mại và trong phạm vi từng khối, cũng nh− từng nước và từng công ty ở các cấp độ, nhu cầu về chất lượng đang tiếp tục tăng lên.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, ở nhiều nơi trong khu vực Châu á và trong điều kiện cạnh tranh quốc tế vô cùng khắc nghiệt, các nước đang phải đối đầu với ba hình thức chủ yÕu sau ®©y :
1. Làm thế nào để tăng cường xuất khẩu mà không phải tăng chi phí
2. Làm thế nào để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ cạnh tranh hơn trên thị trường trong nước và quốc tế;
3. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và bảo vệ môi trường Đối với cả ba thách thức này, đều có một giải pháp chung mang tính hiện đại thông qua các Mô hình Đảm bảo Chất lượng của Loạt ISO 9000 và khái niệm gọi là Chứng nhận chất lượng.
Chứng nhận chất lượng có thể thúc đẩy sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các nước, tăng độ an toàn cho người tiêu dùng và giúp bảo vệ môi trường. Trên thương trường quốc tế cũng nh− trong môi tr−ờng cạnh tranh của các sản phẩm trong n−ớc. Chứng nhận chất lượng đang trở thành một trong những phương thức kinh doanh đạt hiệu quả nhất. Mọi khách hàng trên toàn thế giới đều đang tìm kiếm các sản phẩm và dịch vụ có chất l−ợng với giá cả cạnh tranh. Chúng ta có thể nghiên cứu những bài học trong quá khứ của những công ty thành công và của cả những công ty ch−a bao giờ tỏ ra thành công trong một thời
K IL O B O O K S .C O M
gian dài. Sau mỗi một trường hợp được nghiên cứu, câu trả lời đều giống nhau. Chất lượng là trung tâm của mọi thành công và không chất l−ợng là gốc rễ cho phần lớn các thất bại
a) Các Tiêu Chuẩn của Hệ thống Quản lí Chất lượng
Các khách hàng tiếp nhận các dịch vụ và sản phẩm thông qua sự kết hợp của các qui trình lao động do cá nhân những người lao động kiểm soát. Hệ thống quản lí Chất Lượng hoàn chỉnh của một công ty bao gồm toàn bộ các qui trình lao động đó. Hệ thống đó không chỉ trao các sản phẩm hoặc các dịch vụ mà nó còn trao cả lòng tin (sự bảo đảm) cho khách hàng và cho bộ phận quản lí của công ty về việc đáp ứng toàn bộ các yêu cầu liên quan. Ngày càng có nhiều các khách hàng, đặc biệt là các khách hàng từ cộng đồng châu Âu yêu cầu các nhà cung ứng phải cung cấp cho họ bằng chứng nhằm xác định, về sự thực hiện và tính hiệu quả của các hệ thống quản lí chất lượng của các nhà cung ứng đó.
Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO) đã ban hành loạt tiêu chuẩn ISO 9000 để tạo ra mô hình thống nhất cho các hệ thống quản lí Chất Lượng được sử dụng trong những tình huống khác nhau.
ISO 9000 đ−ợc thiết kế để đảm bảo công việc đ−ợc tiến hành một cách thống nhất và
đáp ứng đ−ợc các tiêu chuẩn đề ra. Hệ thống này đ−ợc hỗ trợ bởi các thủ tục, các chỉ dẫn công việc và các cuốn cẩm nang trình bày về ph−ơng thức công việc đ−ợc tiến hành. Hệ thống này sau đó còn thường xuyên được kiểm soát bởi một loạt các cuộc kiểm toán bên trong và bên ngoài để đảm bảo rằng nó thuực hiện chức năng của mình một cách chính xác. Đương lượng của Việt nam đối với ISO 9001:1994 – các hệ thống chất lượng – Mô
hình đảm bảo chất l−ợng về thiết kế, xúc tiến, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ là tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:1996.
b) Lợi ích của chứng nhận chất l−ợng là gì ?
Chứng nhận chất lượng được dựa trên một ý tưởng rất đơn giản và sáng suốt đó là các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao thường dễ bán hơn. Phương thức để đạt được mục tiêu về chất l−ợng này là :
• ứng dụng các thủ tục về chất l−ợng cho toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm/dịch vô
K IL O B O O K S .C O M
• Tạo nên sự tin t−ởng giữa nhà cung ứng và bên mua thông qua việc vận hành một hệ thống đ−ợc xác nhận về chất l−ợng đựơc cả thế giới công nhận. Rõ ràng, nếu một công ty sản xuất các sản phẩm dịch vụ cho các thị trường quốc tế không đáp ứng đ−ợc các yêu cầu trên, nó sẽ khó có khả năng cạnh tranh và khó thành công. Sự sống còn của một công ty và tiếp đó là công ăn việc làm của lực l−ợng lao động trong công ty sẽ phụ thuộc ngày càng nhiều vào khả năng của công ty trong việc
đáp ứng các điều kiện nêu trên.
Ngày nay ISO 9000 đã được coi là tiêu chuẩn quốc gia ở trên 80 nước và ngày càng
đ−ợc công nhận rộng rãi nh− là một trong các yếu tố then chốt nhằm củng cố tính cạnh tranh quèc gia.
Tuy nhiên, vẫn còn có người nghi ngờ và hiểu sai về nó. Chúng ta vẫn thường nghe thấy các tổ chức lớn nhỏ, ở khu vực tư nhân, công cộng và phi lợi nhuận nói rằng ISO 9000 được thiết kế dành cho các công ty sản xuất chứ không phải các công ty dịch vụ, rằng nó quá tốn kém và quá quan liêu, rằng nó không áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ, mà chỉ là công cụ tiếp thị đối với công chúng, đó là phương tiện vô ích nhằm giảm bớt cỏc nhà cung ứng.
Với nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng với giá cạnh tranh trên toàn thế giới, thực sự không có một phương án tuyệt đối nh−ng đối với các doanh nghiệp, hãy làm cho chất l−ợng trở thành chiến l−ợc số một của công ty. Viẹt nam có thể là một trong những quốc gia mà ở đó ISO9000 có phần bị tụt hậu, nh−ng nếu chúng ta ở Việt nam và cạnh tranh với thị tr−ờng quốc tế thì chúng ta phải sử dụng ISO9000 cho hàng sản xuất trong nước. Quyết định điều này rất dễ dàng tuy nhiên thực hiện nó lại lại là việc khó. Nh−ng nếu sự sống còn đang bị đe doạ công ty còn biết làm gì nữa đây.
K IL O B O O K S .C O M
PhÇn II