BẮT SẤU RỪNG U MINH HẠ
E. Củng cố, dặn dò
II. VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 6- NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
* Hoạt động 6: Ra đề bài làm văn số 6 ở nhà
Đề 1: Trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi có nêu lên quan niệm: “Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm […], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta".
Chứng minh rằng, trong thiên truyện của Nguyễn Thi, quả đã có một dòng sông truyền thống gia đình liên tục chảy từ những lớp người đi trước: tổ tiên, ông cha, cho đến đời chị em Chiến, Việt.
Gợi ý làm bài:
Bài viết cần có những ý cơ bản sau:
1. Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc.
- Chỉ được coi là con của gia đình những ai đã ghi được, làm được "khúc" của mình trong dòng sông truyền thống. Con không chỉ là sự tiếp nối huyết thống mà phải là sự tiếp nối truyền thống.
- Không thể hiểu khúc sau của một dòng sông nếu không hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó.
Cũng như vậy, ta chỉ có thể hiểu những đứa con (Chiến, Việt) khi hiểu truyền thống gia đình đã sinh ra những đứa con ấy.
- Chứng minh:
+ Truyền thống ấy chảy từ các thế hệ ông bà, cha mẹ, cô chú đến những đứa con, mà kết tinh ở hình tượng chú Năm:
+ Chú Năm không chỉ ham sông bến mà còn ham đạo nghĩa. Trong con người chú Năm phảng phất cái tinh thần Nguyễn Đình Chiểu xa xưa.
+ Chú Năm là một thứ gia phả sống luôn hướng về truyền thống, sống với truyền thống, đại diện cho truyền thống và lưu giữ truyền thống (trong những câu hò, trong cuốn sổ gia đình).
- Hình tượng người mẹ cũng là hiện thân của truyền thống:
+ Một con người sinh ra để chống chọi với gian nguy, khó nhọc "cái gáy đo đỏ, đôi vai lực lưỡng, tấm áo bà ba đẫm mồ hôi". "người sực mùi lúa gạo" thứ mùi của đồng áng, của cần cù mưa nắng.
+ Ấn tượng sâu đậm nhất là khả năng ghìm nén đau thương để sống, để che chở cho đàn con và tranh đấu.
+ Người mẹ không biết sợ, không chùn bước, kiên cường và cao cả.
- Những đứa con, sự tiếp nối truyền thống:
+ Chiến mang dáng vóc của mẹ, cách nói in hệt mẹ.
+ So với thế hệ mẹ thì Chiến là khúc sông sau. Khúc sông sau bao giờ cũng chảy xa hơn khúc sông trước. Người mẹ mang nỗi đau mất chồng nhưng chưa có dịp cầm súng, còn Chiến mạnh mẽ quyết liệt, ghi tên đi bộ đội cầm súng trả thù cho ba má.
+ Việt, chàng trai mới lớn, lộc ngộc, vô tư.
+ Chất anh hùng ở Việt: không bao giờ biết khuất phục; bị thương chỉ có một mình vẫn quyết tâm sống mái với kẻ thù.
+ Việt đi xa hơn dòng sông truyền thống: không chỉ lập chiến công mà ngay cả khi bị thương vẫn là người đi tìm giặc. Việt chính là hiện thân của sức trẻ tiến công.
2. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm […], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta".
Điều đó có nghĩa là:
- Từ một dòng sông gia đình nhà văn muốn ta nghĩ đến biển cả, đến đại dương của nhân dân và nhân loại.
- Chuyện gia đình cũng là chuyện của cả dân tộc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ những đau thương.
bút: Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân và Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Gợi ý:
Bài viết cần có những ý cơ bản sau:
1. Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của sông Đà trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân:
- Hình ảnh dòng sông Đà.
- Chất văn Nguyễn Tuân.
2. Hình ảnh thơ mộng, trữ tình của dòng sông Hương trong tùy bút: Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường:
- Hình ảnh dòng sông Hương.
- Chất văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.
3. So sánh chất văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường và Chất văn Nguyễn Tuân trong quá trình làm nổi bật vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của những dòng sông .
Đề 3: Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
Gợi ý dàn bài:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
+ Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn.
+ Nạn đói năm 1945 đã đi vào nhiều trang viết của các nhà văn, nhà thơ trong đó có Vợ nhặt của Kim Lân.
- Nhận xét khái quát:
+ Vợ nhặt xây dựng tình huống truyện độc đáo.
+ Qua tình huống truyện, tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.
2. Thân bài:
a. Bối cảnh xây dựng tình huống truyện.
+ Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà kết quả là hơn hai triệu người chết.
+ Cái chết hiện hình trong tác phẩm tạo nên một không khí ảm đạm, thê lương. Những người sống luôn bị cái chết đe dọa.
b. Trong bối cảnh ấy, Tràng, nhân vật chính của tác phẩm "nhặt" được vợ. Đó là một tình huống độc đáo
- Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy cơ "ế" vợ rất cao:
+ Ngoại hình xấu, thô.
+ Tính tình có phần không bình thường.
+ Ăn nói cộc cằn, thô lỗ.
+ Nhà nghèo, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già.
+ Nạn đói đe dọa, cái chết đeo bám.
- Tràng lấy vợ là lấy cho mình thêm một tai họa (theo lô gíc tự nhiên).
- Việc Tràng lấy vợ là một tình huống bất ngờ + Cả xóm ngụ cư ngạc nhiên.
+ Bà cụ Tứ cũng hết sức ngạc nhiên
+ Bản thân Tràng có vợ rồi vẫn còn " ngờ ngợ".
- Tình huống truyện bất ngờ nhưng rất hợp lí
+ Nếu không phải năm đói khủng khiếp thì "người ta" không thèm lấy một người như Tràng.
+ Tràng lấy vợ theo kiểu "nhặt" được.
c. Giá trị hiện thực: tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói - Cái đói dồn đuổi con người.
- Cái đói bóp méo cả nhân cách.
- Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng manh, tội nghiệp.
- Vợ nhặt có sức tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, phát xít.
d. Giá trị nhân đạo:
- Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của các nhân vật.
+ Tràng rất trân trọng người "vợ nhặt" của mình.
+ Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người "vợ nhặt"
+ Tình yêu thương con của bà cụ Tứ.
- Con người huôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai:
+ Tràng lấy vợ là để duy trì sự sống.
+ Bà cụ Tứ, một người già lại luôn miệng nói về ngày mai với những dự định thiết thực tạo niềm tin cho dâu con vào một cuộc sống tốt đẹp.
+ Đoạn kết tác phẩm với hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người phá kho thóc Nhật.
3. Kết bài:
- Khẳng định tài năng nhà văn qua việc xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.
- Khẳng định giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm ./.
TuÇn 26.
Kí duyệt của Tổ tr ởng Cm : Ngày 8 tháng 2 Năm 2011 .
Lê Văn Thanh .
Kí duyệt của ban giám hiệu NT :
Tiết 70, 71- đọc văn :
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
Nguyễn Minh Châu A. Mục tiêu bài học:
I> Mức độ cần đạt: Giúp HS:
- Cảm nhận đợc suy nghĩ của ngời nghệ sĩ nhiếp ảnh khi phát hiện ra mâu thuẫn éo le trong nghề nghiệp của mình ; từ đó thấu hiểu mỗi ngời trong cõi đời, nhất là ngời nghệ sĩ, không thể đơn giản và sơ lợc khi nhìn nhận cuộc sống và con ngời.
- Thấy đợc nghệ thuật kết cấu độc đáo, cách triển khai cốt truyện rất sáng tạo, khắc họa nhân vật khá sắc sảo của một cây bút viết truyện ngắn có bản lĩnh và tài hoa.
II> Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
1. Kiến thức: Giúp HS:
- Cảm nhận đợc suy nghĩ của ngời nghệ sĩ nhiếp ảnh khi phát hiện ra mâu thuẫn éo le trong nghề nghiệp của mình ; từ đó thấu hiểu mỗi ngời trong cõi đời, nhất là ngời nghệ sĩ, không thể đơn giản và sơ lợc khi nhìn nhận cuộc sống và con ngời.
- Thấy đợc nghệ thuật kết cấu độc đáo, cách triển khai cốt truyện rất sáng tạo, khắc họa nhân vật khá sắc sảo của một cây bút viết truyện ngắn có bản lĩnh và tài hoa.
2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm tự sự B. Cách thức tiến hành:
tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng.
C. Phương tiện thực hiện:
- SGK, SGV, thiết kế bài dạy.
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Vào bài: Sau 1945, đất nớc thoát khỏi chiến tranh bớc vào giai đoạn xây dựng, phát triển. Nhiều nhà văn trăn trở, tìm tòi hớng đi mới cho văn học trong tình hình mới : khám phá đời sống ở phơng diện đời thờng trên bình diện đạo đức thế sự. Một trong những cây bút tiên phong trong sự tìm tòi, khám phá là Nguyễn Minh Châu. Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu một tác phẩm tiêu biểu của ông thuộc khuynh hớng này : Chiếc thuyền ngoài xa.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
TiÕt 70 :
* Hoạt động 1: Tìm hiểu chung.
- Thao tác 1: Tìm hiểu tác giả.
+ GV: Em đã biết được những gì về Nguyễn Minh Châu và sáng tác của ông, nhất là chặng đường sau năm 1975?
- Thao tác 2: Tìm hiểu Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”
+ GV: Giới thiệu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.
+ GV: Gọi một số HS tóm tắt tác phẩm trên cơ sở HS đã đọc tác phẩm