Thời đại Hùng Vương – An

Một phần của tài liệu Lịch Sử Hành Chính Nhà Nước Việt Nam (Trang 49 - 78)

1. Thời gian tồn tại

2. Cương vực và địa giới hành chính

Nước Văn Lang

• Hùng Vương đóng đô ở Phong Châu

• Trung tâm sinh tụ của tổ tiên chúng ta ở thời Hùng vương là đất Phú Thọ, Vĩnh Phúc và Sơn Tây ngày nay

[4,20]

Nước Văn Lang

• Thời gian tồn tại của các thời đại

Hùng Vương kéo dài 4 thế kỷ trong khoảng từ cuối thế kỷ VII tr.CN đến giữa thế kỷ thứ III tr.CN. Chính xác cụ thể hơn là từ khoảng 696 - 682

tr.CN đến 258 tr.CN. [GT,7]

Thời đại Hùng Vương 2000 năm hay 400 năm?

• Thời đại Hùng Vương kéo dài hơn 2.000

năm. Đại Việt sử ký toàn thư chép: Trở lên là Hồng Bàng thị, từ Kinh Dương Vương

được phong năm Nhâm Tuất, cùng đời với Đế Nghi, truyền đến cuối thời Hùng Vương, ngang với đời Noãn Vương nhà Chu năm

thứ 57 (258 trước Công nguyên) là năm Quý Mão thì hết, tất cả 2.622 năm (2.879-258

trước Công nguyên).

Lịch sử Việt Nam được nhiều nhà sử học ghi nhận là có bề dày khoảng 3000 đến 4000 năm hoặc nhiều hơn thế[1].

• Các nhà khảo cổ đã tìm thấy các di tích chứng minh loài người đã từng sống tại Việt Nam từ thời kỳ Đồ đá cũ. Vào thời kỳ Đồ đá mới, các nền văn hóa Hòa

Bình - Bắc Sơn tại vùng này đã phát

triển về chăn nuôi và nông nghiệp, đặc biệt là nghệ thuật trồng lúa nước.

• Những người Việt tiền sử trên vùng châu thổ sông Hồng-Văn minh sông Hồng và sông Mã này đã khai hóa đất để trồng trọt, tạo ra một hệ thống đê

điều để chế ngự nước lụt của các sông, đào kênh để phục vụ cho việc trồng lúa và đã tạo nên nền văn minh lúa nước và văn hoá làng xã.

Trống đồng của người Việt cổ thời Hồng Bàng

Triệu Đà và Nam Việt

Năm 696 - 682 Năm 258

Nước Văn Lang

Các thời đại Hùng Vương

(trãi qua 18 đời Hùng Vương) Kinh đô

Phong Châu (Bạch Hạc –

Việt Trì) Nhà nước Văn Lang – thời gian tồn tại

Công nguyên

Nước Âu Lạc

• Nằm ở khoảng phía Bắc nước Văn Lang của các vua Hùng thời bấy giờ có bộ lạc Tây Âu dưới sự thủ lĩnh của họ Thục có địa bàn nằm ở khoảng

phía Bắc Việt Nam cho đến vùng phía Nam Trung Quốc ngày nay.

Nước Âu Lạc

• Cũng có quan điểm cho rằng bộ lạc Tây Âu của họ Thục là một thế lực trội vượt nhất, tiến bộ nhất của cộng đồng cư dân Việt.

• Cuộc đụng độ giữa Thục Phán với Hùng Vương là cuộc đụng độ nội bộ trong lòng dân Việt [GT,5]

• Chuyển kinh đô từ Phong Châu (Bạch Hạc - Việt Trì) về Kẻ Chủ Phong Khê (Cổ Loa - Hà Nội).

• Thục An Dương Vương trị vì Âu Lạc được năm mươi năm (Từ năm Giáp thìn 257 tr.cn đến năm Quý tỵ 208 tr.cn) [GT,8]

Nước Âu Lạc -2

Âu Lạc = Tây Âu + Lạc Việt

• Theo Đào Duy Anh, Âu Lạc là sự hợp nhất của 2 thành phần:[4,29]

• Bộ lạc liên hiệp Lạc Việt, đứng đầu là Hùng Vương, địa bàn ở hạ lưu và

trung lưu sông Hồng, kéo dài đến Bắc đèo Ngang

Âu Lạc = Tây Âu + Lạc Việt

• Bộ lạc liên hiệp Tây Âu, đứng đầu là tù trưởng tối cao Thục Phán, ở vùng thượng lưu sông Lô, sông Gầm, sông Cầu

• Người Tày là hậu duệ của người Tây Âu

• Người Mường là hậu duệ của người Lạc Việt [4,30]

Từ năm Giáp thìn 257

Đến năm Quý tỵ 208

Nhà nước Âu Lạc

Thời đại An Dương Vương Kinh đô

Kẻ Chủ Phong Khê

(Cổ Loa – Hà Nội)

Nhà nước Âu Lạc – thời gian tồn tại

Công nguyên

An Dương Vương và nước Âu Lạc

• Tầng lớp thống trị gồm có : đứng đầu là Vua, dưới Vua là các thủ lĩnh bộ

lạc (lạc tướng), dưới các thủ lĩnh bộ lạc là những người đứng đầu các

đơn vị hành chính cơ sở “Kẻ”, “làng Việt cổ” (Già Làng, Già Bản).

• Vẫn theo hình mẩu của thời kỳ Văn

Lang của các Vua Hùng, vẫn duy trì chế độ Lạc hầu, Lạc tướng cai quản các bộ lạc và các Bồ chính, cai quản các vùng của bộ lạc theo truyền thống cha truyền con nối. Các đơn vị hành chính cơ sở là các “Kẻ”- Làng Việt cổ vẫn do các “Già

Cách thức tổ chức và vận hành của bộ

máy cai trị nói chung

Địa bàn sinh sống của các bộ tộc Lạc Việt và Âu Việt [3,19]

Vị trí nước Âu

Lạc thời đại Hùng

Vương [3,22]

Triệu Đà và Nam Việt

Lạc Việt

• Bách Việt: Sử Trung quốc xưa gọi chung những nhóm người Việt ở rải

rác trên khắp miền Hoa Nam, phía Tây gồm cả đất Vân Nam, phía Nam gồm cả đất miền Bắc Việt Nam, gồm cả

Nam Việt, Tây Âu và Lạc Việt

Lạc Việt

• Lạc Việt là nhóm Việt tộc ở miền Bắc Việt Nam (quận Giao Chỉ, Cửu Chân trong Hậu Hán Thư, Mã Viện truyện, Nhâm Diên truyện)

• Nhân dân nước Văn Lang xưa chính là người Lạc Việt [4,21]

Một phần của tài liệu Lịch Sử Hành Chính Nhà Nước Việt Nam (Trang 49 - 78)

Tải bản đầy đủ (PPT)

(203 trang)