1. Bối cảnh về đời sống kinh tế và xã hội
2. Tổ chức hành chính thời đại Hùng Vương – An Dương Vương
• Tầng lớp thống trị gồm có : đứng đầu là Vua, dưới Vua là các thủ lĩnh bộ lạc (lạc tướng), dưới các thủ lĩnh bộ lạc là những người đứng đầu các đơn vị
hành chính cơ sở “Kẻ”, “làng Việt cổ”
(Già Làng, Già Bản).
Cách thức tổ chức và vận hành của bộ
máy cai trị
• Tầng lớp thống trị là tầng lớp nắm trong tay nhiều tài sản vật chất,
nhiều quyền năng để thống trị xã hội.
Đời sống kinh tế
• Nền kinh tế tiểu nông, thực hiện sản xuất theo lối tự cung tự cấp.
• Một số hoạt động kinh tế truyền
thống: săn bắn tập thể, đánh bắt cá trên sông, ao, đầm…
• Nghề thủ công: làm gốm, làm đồ trang sức, dệt vải.
Sự phân vùng lãnh thổ, dân số học
– Diên cách về địa lý (phân giới, địa giới hành chính
Nhà nước Văn Lang - Vua
• Vua: Hùng Vương: là người đứng đầu cả nước, như một thủ lĩnh tối cao của liên minh các bộ lạc (15 bộ), chia thành 15 đơn vị hành chính, không phải như vị Vua thực sự của nền quân chủ
chuyên chế
Nhà nước Văn Lang - Vua
• Vua: có các chức năng:
–Điều phối quân sự giữa các bộ lạc, thống nhất chỉ huy chống xâm lăng
–Điều giải các tranh chấp giữa các bộ lạc
–Tế tự với thần linh cầu mưa thuận, gió hoà, mùa màng…
các bộ lạc (15 bộ), chia thành 15 đơn vị hành chính
• Văn Lang – Bạch Hạc, Vĩnh Yên
• Châu Diên – Sơn Tây
• Phúc Lộc – Sơn Tây
• Tân Hưng – Hưng Hóa, Tuyên Quang
• Vũ Định – Thái Nguyên, Cao bằng
• Vũ Ninh – Bắc Ninh
• Lục Hải – Lạng Sơn
• Dương Tuyền – Hải Dương
• Giao Chỉ - Hà Nội, Hưng Yên, Nam Định, Ninh
Bình
• Cửu Chân – Thanh Hóa
• Hoài Hoan – Nghệ An
• Cửu Đức – Hà Tỉnh
• Việt Thường – Quảng Bình, Quảng Trị
Chế độ quan chức
- Chế độ công vụ, công chức
Lạc hầu, Lạc tướng
• Lạc hầu: Tướng Văn: thay mặt vua để giải quyết các công việc trong nước.
• Vua và Lạc hầu đóng tại Phong Châu
• Lạc tướng : Tướng võ: đứng đầu một bộ lạc nhỏ, cai quản một địa phương, có vị trí thấp hơn Lạc hầu.
Lạc hầu, Lạc tướng
• Vua, Lạc hầu, Lạc tướng đều theo chế độ thế tập (cha truyền con nối, gọi là
Phụ đạo).
• Con trai của Vua gọi là Quan Lang, con gái gọi là Mỵ Nương, các quan nhỏ gọi là Bồ chính.
Bồ chính
• Bồ chính là quan coi việc, chuyên về một việc như thu lúa, trông coi lao
dịch
• Có ý kiến xem Bồ chính như người
đứng đầu “chính quyền cơ sở” là một công xã nông thôn trực thuộc Bộ, gọi là kẻ, chạ, chiềng.
Bồ chính
–Bồ chính: từ Hán, phiên âm từ Việt cổ, nghĩa là “già làng”
–Công xã nông thôn được tự trị
–Quan hệ giữa già làng với dân cư:
theo kiểu gia trưởng, quan hệ huyết thống, quan hệ xóm làng, láng
giềng.
Cách phân chia và sắp xếp các đơn vị hành chính ở
Trung ương và địa phương.
-Tổ chức bộ máy hành chính
Tổ chức hành chính thời Hùng Vương - An Dương Vương
Lạc hầu – Lạc tướngVua
Bộ Lạc
Bồ Chính
(Già làng, già (Bồ đinh, Bồ
chính)
(Lạc hầu, Lạc tướng)
Bộ Lạc
Bồ Chính Bồ Chính
• Cấp hành chính cơ sở thời kỳ các Vua Hùng là các làng Việt cổ gọi là “Kẻ”,
đứng đầu là “Già Làng”, “Già Bản” có
quyền cai quản như nằm trong hệ thống quan viên từ triều đình xuống cơ sở.
Phải tuân thủ sự điều hành cống nộp cho cấp trên như Bồ chính, Lạc hầu, Lạc tướng, nhà Vua.
• Mặt khác lại thực hiện cai quản địa hạt của mình theo kiểu gia trưởng.
Đây cũng là mầm mống tạo ra thiết chế “lệ làng” trong xã hội về sau.
Tổ chức lực lượng quân đội
• Chưa có cơ quan chuyên trách quân đội ở trung ương, địa phương
• Nhà Vua, Lạc hầu, Lạc tướng, già làng, già bản trực tiếp thống lĩnh lực lượng
quân sự
Tổ chức lực lượng quân đội
• Quân thường trực ít
• Vũ khí đa dạng, nhiều nhất là mũi tên đồng. Trống đồng cũng phục vụ chiến tranh
Văn hoá đồ đồng Lạc Việt
• Thời kỳ toàn thịnh: khoảng thế kỷ III và IV trước Công nguyên
• Điểm cực Bắc: Xã Đào Thịnh, cách thị trấn Yên Bái 20 km
• Điểm cực Nam: sông Giang – Quảng Bình
• Tương đương với khu vực của nước
Ghi chú
• Văn hoá Gò Mun
• Văn hoá Đồng Đậu
• Văn hoá Đông Sơn
• Cương vực
• Biên giới
• Địa giới hành chính
Bốn nền văn hoá khảo cổ học phát triển kế tiếp nhau
• Phùng Nguyên: Sơ kỳ thời đại đồng thau, nủa đầu thiên niên kỷ thứ 2 tr.CN
• Đồng Đậu: Trung kỳ thời đại đồng thau, nủa sau thiên niên kỷ thứ 2 tr.CN
• Gò Mun: Hậu kỳ thời đại đồng thau, cuối thiên niên kỷ thứ 2 tr.CN đến đầu thiên niên kỷ thứ nhất TCN
• Đông Sơn: Đầu thiên niên kỷ thứ 1 tr.CN