Thống kê - một công cụ để nghiên cứu 105

Một phần của tài liệu Phương pháp luận nghiên cứu khoa học (Trang 100 - 103)

4.1. Khái niệm về số liệu và thống kê 100

4.1.2. Thống kê - một công cụ để nghiên cứu 105

Thống kê có thể là một công cụ đắc lực khi chúng ta sử dụng nó một cách đúng

đắn, đặc biệt là trong một số loại số liệu và câu hỏi nghiên cứu đặc trng (riêng biệt).

Thống kê rất hữu ích trong một số lĩnh vực nh tâm lý học, xã hội học, y học, nông nghiệp, đặc biệt trong các ngành kinh tế và kỹ thuật. Nó ít đợc sử dụng trong lĩnh vực lịch sử, âm nhạc và văn học. Nhng khi sử dụng phơng pháp thống kê, chúng ta nên nhớ rằng, kết quả thống kê không bao giờ đa ra câu trả lời cuối cùng cho vấn đề nghiên cứu. Câu hỏi cuối cùng của nghiên cứu là "số liệu chỉ ra điều gì?" chứ không phải là "số liệu có cấu trúc ra sao?" (hội tụ ở đâu? liên quan mật thiết với nhau nh thế nào? ...) .

Thống kê cho chúng ta thông tin về số liệu, nhng một nhà nghiên cứu tận tâm (cẩn thận, chu đáo) sẽ không hài lòng cho đến khi hiểu đợc ý nghĩa của những thông tin đó (những con số đó đợc làm sáng tỏ) [6] (George E.P. Box, William G.

Hunter, J. Stuart Hunter, 1978).

1. Sự hấp dẫn (quyến rũ) của thống kê:

Với nhiều ngời mới bắt đầu nghiên cứu (những nhà nghiên cứu nghiệp d), thống kê có một sức hấp dẫn ghê gớm. Những số liệu chủ yếu và sự lặp lại trong thống kê có thể mê hoặc nhà nghiên cứu nghiệp d nghĩ rằng mình đã có một khám phá lớn lao, trong khi thực tế họ mới chỉ tính toán một vài con số giúp họ hiểu (làm sáng tỏ) số liệu. Đằng sau mỗi thông tin đợc thể hiện bằng con số là một số lợng lớn số liệu. Thống kê có thể tổng kết những số liệu này theo một cách riêng, nhng không thể nắm bắt đợc tất cả những khía cạnh của số liệu. Toàn bộ số liệu đợc thu thập, không phải bất kỳ một thông tin riêng lẻ nào đợc tính toán, phải đợc sử dụng

để giải quyết vấn đề đang nghiên cứu. Không có sự thay thế nào cho nhiệm vụ mà

nhà nghiên cứu phải giải quyết: khám phá ý nghĩa của số liệu và sự liên quan của nó với vấn đề nghiên cứu. Bất kỳ quá trình thống kê nào bạn có thể tận dụng đều chỉ đơn thuần phụ thuộc vào nhiệm vụ trọng tâm này.

Hơn nữa, thậm chí quy trình thống kê phức tạp nhất cũng không bao giờ bù đắp

đợc cho một nghiên cứu nghèo nàn về ý tởng.

2. Chức năng chủ yếu của thống kê:

Thống kê có hai chức năng chủ yếu: giúp nhà nghiên cứu mô tả số liệu và đa ra kết luận từ số liệu. Thống kê mô tả tóm tắt bản chất chung của số liệu thu đợc.

Ví dụ: Các đặc tính xuất hiện ra sao? Bao nhiêu sự biến thiên (khác biệt) tồn tại giữa các phần số liệu khác nhau? Các đặc tính liên quan với nhau nh thế nào?

Ngợc lại, suy luận thống kê giúp nhà nghiên cứu đa ra quyết định về số liệu, chẳng hạn nh nó giúp quyết định rằng sự khác biệt khi quan sát giữa 2 nhóm trong thực nghiệm là đủ lớn, là do sự can thiệp vào thực nghiệm hơn là may mắn.

Cả hai chức năng này sẽ quyết định việc tóm tắt số liệu theo nhiều cách. Trong quá trình tóm tắt, những phân tích số liệu thờng tạo ra những thực thể mà không có sự tơng tự trong thực tế. Ví dụ: chúng ta thờng chấp nhận số trung bình số học, th- ờng đợc gọi là giá trị trung bình mà không nghi ngờ hay dè dặt. Hãy xem một ví dụ

đơn giản: 4 sinh viên cùng đi làm thêm ở trong trờng đại học. Sinh viên thứ 1 làm việc 24 giờ một tuần ở th viện. Sinh viên thứ 2 làm việc 22 giờ một tuần tại hiệu sách. Sinh viên thứ 3 làm việc 12 giờ một tuần tại bãi gửi xe. Sinh viên thứ 4 làm việc 16 giờ một tuần tại quán cà phê. Số liệu thể hiện theo cách này thờng không đ- ợc sắp xếp và ngẫu nhiên.

Tất cả các số liệu mà chúng ta có đợc trong thực tế đều không đợc sắp xếp, là các phần thông tin riêng lẻ. Chúng không có sự tập hợp (sự hội tụ); chúng cần đợc sắp xếp (quản lý). Chúng ta thờng làm nh thế nào? Một cách thờng dùng là tính giá

trị trung bình. Bằng cách đó chúng ta có đợc thông tin là: trung bình mỗi sinh viên làm việc 18,5 giờ một tuần. Mặc dù chúng ta biết đợc một vài điều về 4 sinh viên này và số giờ làm thêm của họ. Mở rộng ra chúng ta biết rằng: không một sinh viên nào làm việc chính xác 18,5 giờ một tuần. Số liệu đó không thể hiện sự thật trong thùc tÕ.

Nhìn bề ngoài, chúng ta giải quyết một vấn đề chỉ để tạo ra một vấn đề khác.

Chúng ta tạo ra một sự khó xử, nếu thống kê chỉ cho chúng ta một điều không có thực, vậy tại sao chúng ta lại sử dụng nó? Tại sao chúng ta tạo ra những sự tởng t- ợng ngoài những số liệu rắc rối, có thể giải thích (chứng minh) đợc.

Câu trả lời nằm ở bản chất trí tuệ của con ngời. Con ngời chỉ có thể kiểm soát

đợc một lợng thông tin nhất định trong cùng một thời điểm (vì khả năng trí nhớ của con ngời là có hạn). Thống kê giúp làm cô đọng một lợng số liệu lớn thành một l- ợng thông tin mà trí tuệ con ngời có thể hiểu đợc dễ dàng hơn. Trong quá trình này thống kê giúp nhà nghiên cứu thấy những mẫu và mối quan hệ trong những số liệu mà có thể bị bỏ qua.

Nhìn chung, thống kê giúp trí tuệ con ngời hiểu đợc những số liệu khác nhau khi đợc sắp xếp. Và nh chúng ta thấy, trí tuệ con ngời là công cụ cần thiết đối với nhà nghiên cứu.

3. Kỹ thuật thống kê để phân tích chất lợng số liệu và lựa chọn phơng pháp thống kê hợp lý:

Nhờ thống kê chúng ta có thể tóm tắt một lợng số liệu lớn, đa ra dự đoán về xu hớng trong tơng lai và xác định khi nào những phơng pháp thực nghiệm khác nhau dẫn đến các kết quả khác nhau. Vì vậy, thống kê là một trong những công cụ hữu hiệu.

a) Khám phá và xem xét bản chất số liệu:

Trớc khi thực hiện quy trình thống kê, quan sát kỹ những số liệu bạn có và tìm hiểu nhiều cách để sắp xếp chúng. Hãy cởi mở và sáng tạo. Không có gì có thể thay thế đợc việc xem xét cẩn thận, tỉ mỉ số liệu.

Nguyên tắc cơ bản của việc xem xét số liệu là: những gì nhà nghiên cứu làm

đối với số liệu (sắp xếp, xem xét, ...) để chuẩn bị cho việc nghiên cứu và làm sáng tỏ sẽ ảnh hởng tới ý nghĩa của những điều mà số liệu bộc lộ ra. Vì vậy, các nhà nghiên cứu nên cung cấp cách phân tích (cơ sở) rõ ràng, lôgic cho quá trình sắp xếp và tổ chức số liệu. Xin nhắc lại chức năng của thống kê là:

- Thống kê mô tả: mô tả số liệu (hội tụ ở đâu, quan hệ với nhau nh thế nào, ...) - Thống kê suy luận: suy luận về một quan hệ tổng quát dựa trên quan hệ của một mẫu số liệu nhỏ.

b) Sắp xếp số liệu để dễ dàng xem xét và làm sáng tỏ:

Các phơng pháp thống kê khác nhau phù hợp với các loại số liệu khác nhau.

Xem xét số liệu:

- Thu thập thành một nhóm hay 2, 3 nhóm.

- Có liên quan hay riêng rẽ.

- Thể hiện tỷ lệ, thời gian, số thứ tự, ...

- Phản ánh sự phân phối bình thờng hay bất thờng.

(1) Số liệu xếp vào một nhóm hay nhiều nhóm:

Trong một số trờng hợp, số liệu đợc đa vào một nhóm. Một số trờng hợp số liệu đợc chia thành 2, 3 nhóm.

Phân tích đặc điểm của số liệu một nhóm đòi hỏi nhiều phơng pháp thống kê hơn là so sánh 2, 3 nhóm số liệu.

(2) Số liệu liên tục hay số liệu rời rạc:

- Số liệu liên tục: ví dụ, thống kê về tuổi theo thứ tự thời gian chúng ta có thể có thống kê về trẻ em trong độ tuổi từ 2 đến 4 tuổi thì có thể là 2 tuổi, 2 tuổi 3 tháng, 2 tuổi 6 tháng, ... thậm chí có thể tính chi tiết đến ngày, giờ, phút, ...

- Số liệu rời rạc: ví dụ, thống kê về trình độ học sinh cấp 3 ta có học sinh lớp 10, lớp 11, lớp 12 chứ không có học sinh lớp 11,5.

Nh chúng ta đã đề cập đến ở phần trớc, trí nhớ của con ngời là có hạn. Sức nhớ của con ngời chỉ vào khoảng 5000 thông tin khác nhau trong cùng một thời điểm.

Thực tế, số liệu của nhà nghiên cứu có đợc rất ít (chỉ 7, 8 số), nhng họ cần sắp xếp chúng theo một cách dễ nghiên cứu, xem xét và dễ ghi nhớ.

Sắp xếp số liệu theo dạng bảng và dạng biểu đồ là rất hữu ích cho nghiên cứu.

c) Sử dụng bảng tính điện tử (Microsoft Excel, Lotus 1-2-3) để sắp xếp số liệu và phân tích số liệu:

Các bảng tính điện tử giúp bạn tính toán, chỉnh sửa một cách dễ dàng, nhanh chóng. Nó cho phép nhà nghiên cứu làm các việc sau:

- Sắp xếp;

- T×m kiÕm;

- Chỉnh sửa;

- Vẽ biểu đồ;

- Tính toán, .…

Nó cũng cho phép nhà nghiên cứu lu trữ, cập nhật số liệu, in ấn dễ dàng, đẹp.

Một phần của tài liệu Phương pháp luận nghiên cứu khoa học (Trang 100 - 103)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(165 trang)
w