Trong nước, hiện chỉ có số lượng hạn chế các công trình nghiên cứu về CEA trên bệnh nhân UTĐTT. Nghiên cứu của Nguyễn Công Hoàng (2008) [17] thực hiện
24
trên đối tượng bệnh nhân phẫu thuật khối u ung thư đại trực tràng tại bệnh viện K, cho thấy nồng độ CEA huyết thanh trước mổ >5ng/ml là 31,1%; sau mổ là 6,7% với p <
0,05. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có sự khác biệt giữa nhóm ung thư trực tràng (UTTT) xâm lấn di căn (50%) với nhóm chưa xâm lấn di căn (23,4%) về tỷ lệ nồng độ CEA > 5ng/ml (p < 0,001). Tỷ lệ nồng độ CEA > 5ng/ml của Dukes C+D so với Dukes A+B tương ứng là 39,5% và 23,4% với p < 0,05; không có sự liên quan giữa sự bộc lộ p53 và HER-2/neu với nồng độ CEA huyết thanh trước mổ với p > 0,05.
Năm 2008 Nguyễn Viết Nguyệt [24] thực hiện nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân UTĐTT giai đoạn Dukes A tại bệnh viện K giai đoạn 2001 -2007 cho thấy trong 119 bệnh nhân khảo sát tỷ lệ CEA có nồng độ < 5ng/ml là: 88,2%, có 11 trường hợp (9,3%) có nồng độ CEA từ 5 – 10 ng/ml, và 3 trường hợp (2,5%) có nồng độ CEA > = 10 ng/ml. Kết quả này tương tự với các kết quả của một số tác giả trên thế giới đã nghiên cứu trước đây. Theo Cohen A. M (1999) [48] tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ CEA < 5 ng/ml giai đoạn Dukes A là 97%, Chen CC (2005) [47] nồng độ CEA < 5 ng/ml chiếm 81,1% . Qua đó tác giả thấy rằng, với giai đoạn Dukes A của UTĐTT thì nồng độ CEA âm tính chiếm tỷ lệ rất cao, dương tính thấp (9,2%) và dương tính cao chỉ chiếm 2,5%. Như vậy, xét nghiệm nồng độ CEA đối với giai đoạn Dukes A của UTĐTT ít có giá trị trong chẩn đoán bệnh. Tuy nhiên, xét nghiệm nồng độ CEA lại rất có giá trị trong theo dõi sự tái phát sau điều trị, được áp dụng cho tất cả các giai đoạn của bệnh.
Trên thế giới, vai trò của CEA trong theo dõi điều trị ung thư đại trực tràng đã được khẳng định trong các nghiên cứu. Nghiên cứu của Kim CW và cộng sự (2013) [63] tìm hiểu về ý nghĩa lâm sàng của sự giảm tỷ lệ nồng độ CEA trước và sau điều trị hóa xạ trị trong đánh giá tái phát và tiên lượng khả năng sống sót ở bệnh nhân ung thư trực tràng. Nghiên cứu của Jeon BG (2013) [60] cho thấy ý nghĩa của giá trị CEA ngưỡng cá thể hóa trước phẫu thuật như một yếu tố tiên lượng thiết thực phù hợp với hệ thống phân loại giai đoạn ung thư TNM [6]. Giá trị ngưỡng thông thường của CEA
25
(5 ng/ml) là một yếu tố tiên lượng độc lập. Tuy nhiên, khi phân tích dưới nhóm,CEA không phải là yếu tố tiên lượng trong giai đoạn I và III của N2. Phân tích dưới nhóm theo giai đoạn TNM cho thấy các khoảng nồng độ CEA khác nhau và tỷ lệ lặp lại tỷ lệ thuận với khoảng nồng độ CEA khác nhau. Nồng độ CEA trung bình cao hơn trong giai đoạn di căn. Ngoài ra, tỷ lệ lặp lại của khoảng nồng độ CEA tương ứng cao hơn trong giai đoạn di căn. Giá trị ngưỡng tối ưu từ các phân tích đường cong ROC là 7.4, 5.5, và 4,5 ng / ml tương ứng cho giai đoạn I, II, và III. Giá trị này đối với giai đoạn N0, N1, N2 tương ứng là 5,5, 4,8 và 3,5 ng / ml. Tỷ lệ sống không có bệnh trong 5 năm khác nhau đáng kể theo các giá trị ngưỡng cho từng giai đoạn TNM và N. Phân tích đa biến số khẳng định các giá trị ngưỡng mới có hiệu quả hơn trong phân biệt khả năng tiên lượng trong các phân nhóm của các giai đoạn TNM. Vai trò của CEA trong phát hiện ung thư đại trực tràng tiên phát và/hoặc tái phát sau phẫu thuật cắt bỏ cũng đã đề cập trong nghiên cứu bởi Su BB và cộng sự (2012) [82]. Độ nhạy chung của CEA trong phát hiện UTĐTT tiên phát là 37,0%. Độ nhạy của CEA theo các giai đoạn là 21.4%, 38.9%, và 41.7% tương ứng với giai đoạn I-III. Thêm vào đó, với các trường hợp giai đoạn II và III, tỷ lệ sống sót không có bệnh trong 5 năm giảm ở những bệnh nhân có nồng độ CEA trước phẫu thuật cao (p < 0,05). Độ nhạy chung của CEA trong phát hiện UTĐTT tái phát là 54,4% và tương ứng với những trường hợp tái phát tại chỗ, đơn di căn và đa di căn, độ nhạy lần lượt là 36.6%, 66.7%, và 75.0%. Ở những bệnh nhân có nồng độ CEA trước phẫu thuật bình thường, độ nhạy của CEA trong phát hiện tái phát giảm so với những bệnh nhân có tiền sử tăng CEA trước phẫu thuật triệt căn (tương ứng là 32.6% và 77.3%, p < 0,05).