II. TỐ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY
2.3. Tổ chức công tác tài chính
2.3.1 Công tác kế hoạch hóa tài chính
Công ty cổ phần LILAMA 10 đã có sự quan tâm tới công tác kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của Công ty đều được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính vào đầu năm. Lãnh đạo Công ty nhận ra rằng có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Các kế hoạch mà Công ty đưa ra: kế hoạch chung tháng, quý, kế hoạch cung cấp lắp đặt sửa chữa bảo trì, kế hoạch quản lý dự án, các kế hoạch tài chính về vốn kinh doanh, vốn vay, thu nộp ngân sách, cân đối tài chính...
2.3.2 Công tác huy động vốn
Do hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên Công ty cần một lượng vốn rất lớn để có thể duy trì các hợp đồng, dự án đã ký kết. Công tác huy động vốn rất được Công ty chú trọng. Ngoài số vốn điều lệ do cổ đông tham gia đóng góp chiếm 23,59 % tổng nguồn vốn thì vốn vay chiếm tỷ trọng cao điều này dẫn đến khả năng tự chủ về tài chính thấp.
Vay dài hạn năm 2011: 170 473 834 214 đồng (nguồn BCTC năm 2011) - Vay ngân hàng : 162 441 745 462 đồng
- Vay đối tượng khác: 8 032 088 752 đồng
Trong năm 2011, vốn kinh doanh (VKD) bình quân tăng 115 335trđ, tương ứng với tỷ lệ tăng 20,16%; trong đó VCSH bình quân chỉ tăng 9 850,84trđ, với tỷ lệ tăng là 7,30%.
Qua bảng 2.1 trên ta thấy : Trong năm 2011, vốn kinh doanh (VKD) bình quân tăng 115 335trđ, tương ứng với tỷ lệ tăng 20,16%; trong đó VCSH bình quân chỉ tăng 9 850,84trđ, với tỷ lệ tăng là 7,30%. Vậy tăng chủ yếu là vốn vay, công tác hhuy động vốn của công ty như vậy là tương đối tốt.
2.3.3 Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản
Vào đầu mỗi quý, mỗi kỳ công ty lập kế hoạch sử dụng vốn-tài snả trong kỳ vfa tổ chức công tác thực hiện quản lý vốn-tài snả trong kỳ đó.
Việc quản lý và sử dụng vốn có vai trò rất quan trọng và hiện hữu trong tất cả mọi hoạt động sản xuất của Công ty. Qua bảng 2.1 ta thấy VKD bình quân của Công ty năm 2011 là 687 365,32 triệu đồng so với năm 2010 là cao hơn: 115 335,00 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 20,16% . Trong cơ cấu VKD thì VLĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn, nguồn vốn này chủ yếu đầu tư cho nguyên vật liệu đầu vào, công cụ dụng cụ phục vụ cho việc tiến hành thi công xây lắp các công trình. Trong năm 2011 công ty cũng đã chú trọng vào đầu tư tài sản cố định, cải cách công nghệ và thực hiện thêm nhiều các dự án, công trình xây lắp. Nhưng nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn thì không cao.
2.3.4 Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận Bộ phận quản lý chi phí trong các Công ty sẽ dựa vào các thống kê kế toán, báo cáo doanh thu, báo cáo nhân sự và tiền lương,... do các bộ phận kế toán, quản trị và thống kê cung cấp, đồng thời kết hợp với những yếu tố khách quan để tiến hành phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá. .các khoản chi phí của Công ty, so sánh kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trước của Công ty mình với các Công ty cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh với các chuẩn mực của ngành.
Sau khi xác định được kết quả hoạt động kinh doanh Công ty phân phối LN theo tỷ lệ vốn góp của các thành viên. Năm 2011 lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Công ty là:
28.903.623.112 đồng, từ khoản lợi nhuận này Công ty trả cổ tức cho cổ đông; trích lập các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi.
2.3.5 Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách và quản lý công nợ 2.3.5.1 Các chỉ tiêu nộp NSNN
Hàng tháng Công ty nộp thuế và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước như: nộp thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, các loại phí, lệ phí khác.
Bảng 2.2. Tình hình thực .hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước của Công ty trong 2 năm 2010 và 2011:
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh năm 2011 với năm
2010
+/-(trđ) Tỷ lệ %
A C D E F
Thuế GTGT 7 641 342 7 412 271 131 7 404 629 789 96 902,22%
Thuế TNDN 1 273 610 871 3 109 489 677 1 835 878 806 144,15%
Thuế và khoản phải nộp khác (thuế XNK,...)
846 547 514 406 878 387 -439 669 127 -51,94%
Tổng 2 127 799 727 10 928 639 195 8800839468 413,61%
Từ bảng trên ta thấy tổng thuế và các khoản nộp NSNN năm 2011 cao hơn 2010 rất nhiều.
Do thuế GTGT năm 2011 tăng lên rất nhiều so với năm 2010, tăng 4 567 712 076 đồng tương ứng với tăng 59 776,3%. Sự tăng này là do năm 2011 doanh thu quản lý dự án xây dựng tăng cao.
2.3.5.2: Tình hình quản lý công nợ
Các đơn vị tiến hành đẩy nhanh tiến độ thu hồi và xử lý công nợ. Đối với những khoản nợ khó đòi mất khả năng thanh toán có đủ hồ sơ, căn cứ chuyển ngay về công ty để xử lý. Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
III ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA công ty cổ phần LILAMA 10