NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
Chương 4: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp nghiên cứu
4.1.1. Lựa chọn hàm lượng các thành phần trong lotion dưỡng da
Lotion dưỡng da là một hệ nhũ tương. Và để điều chế được sản phẩm lotion như mong muốn thì hàm lượng các thành phần nên chiếm tỉ lệ như sau:
- Sữa tươi là tác nhân dưỡng da nên chiếm tỉ lệ 10-20% khối lượng.
- Chất hoạt động bề mặt nonionic chiếm 0.5-1% khối lượng.
- Carbomer là tác nhân polymer làm đặc lotion chiếm 0.25-0.3% khối lượng.
- Dầu khoáng trắng là thành phần chính trong tướng dầu nên chiếm 5- 10% khối lượng.
- Acid stearic là tác nhân bôi trơn cho lotion chiếm 3-5% khối lượng.
- Cetyl alcol là tác nhân ổn định lotion chiếm 0.5-1% khối lượng.
- Còn một vài thành phần khác được cho vào sản phẩm với lượng tương đối nhằm phù hợp với yêu cầu của sản phẩm.
4.1.2. Lựa chọn sữa trong lotion dưỡng da
Người ta nhận thấy rằng trong sữa có rất nhiều thành phần có lợi cho việc làm đẹp da nhưng không phải thành phần nào của sữa cũng đó chức năng đó. Và người ta cũng đã phát hiện ra sữa còn có chứa một số thành phần có hại cho đối tượng làm đẹp khi sử dụng trực tiếp chúng. Vì vậy chúng ta phải tiến hành loại thải những thành phần không mong muốn này ra khỏi sữa, hoặc làm chúng trở nên vô hại trong sữa. Xử lí nhiệt và lọc màng bán thấm là hai phương pháp tối ưu được sử dụng phổ biến trong việc loại thải những thành phần trên.
4.1.3. Lựa chọn chất hoạt động bề mặt
Trong lotion dưỡng da sử dụng chất hoạt động bề mặt nonionic nhằm tránh gây phản ứng phụ cho người sử dụng. Và chúng được lựa chọn dựa trên những tiêu chí như sau:
- Tính êm dịu
- Khả năng tương hợp với các thành phần khác - Dễ sử dụng và pha trộn
- Độ tinh khiết cao
- Không màu, không mùi - Giá cả
- Vấn đề vi sinh
4.1.4. Lựa chọn dầu trong lotion dưỡng da
Thông thường người ta sử dụng dầu có nguồn gốc thiên nhiên, thành phần chính là ester của các acid béo. Sử dụng phổ biến là dầu khoáng trắng do độ tinh khiết cao, không tạo mùi lạ, không màu và độ bay hơi thấp.
4.1.5. Tiêu chí lựa chọn chất giữ ẩm Tính chất của chất giữ ẩm lý tưởng:
- Sản phẩm phải hút ẩm từ không khí và duy trì nó ở điều kiện ẩm thông thường.
- Hàm lựơng nước ít thay đổi theo độ ẩm tương đối.
- Chất làm ẩm có độ nhớt thấp, dễ trộn vào sản phẩm, tuy nhiên chất có độ nhớt cao giúp ngăn ngừa sự tách rời nhũ tương.
- Chất làm ẩm nên tương hợp với nhiều vật liệu, có tính chất dung môi hay làm tan.
- Màu, mùi, vị thích hợp.
- Không độc và không kích ứng.
- Không gây ăn mòn đối với vật liệu bao gói.
- Không bay hơi, không đóng rắn hay kết tinh ở nhiệt độ thông thường.
- Trung tính trong các phản ứng.
- Không đắt tiền.
4.1.6. Tiêu chí lựa chọn chất bảo quản Yêu cầu của chất bảo quản:
- Không độc, gây kích thích hay nhạy cảm ở nồng độ sử dụng trên da.
- Bền với nhiệt và chứa được lâu dài.
- Có khả năng tương hợp với các cấu tử khác trong công thức và với vật liệu bao gói.
- Nên có hoạt tính ở nồng độ thấp.
- Giữ được hiệu qủa trong phạm vi pH rộng.
- Có hiệu quả đối với nhiều vi sinh vật.
- Dễ tan ở nồng độ hiệu quả.
- Không mùi và không màu.
- Không bị bay hơi, giữ được hoạt tính khi có các muối kim loại như nhôm, kẽm, và sắt.
4.1.7. Một số lưu ý trước khi điều chế lotion dưỡng da
Việc thiết lập công thức lotion dưỡng da sao cho phù hợp sẽ có những thuận lợi và bất lợi về việc thực hiện, về giá cả, về khả năng gia công cũng như tính trương hợp của từng thành phần…
Phương pháp điều chế lotion có thể rất đơn giản, chủ yếu là dùng phương pháp khuấy trộn. Nhưng trong phương pháp này đòi hỏi tính thận trọng rất cao về việc nên cho thành phần nào vào trước, thành phần nào vào sau. Ngoài ra chúng ta còn lưu ý về thời gian khuấy, tốc độ khuấy, nhiệt độ khuấy để tránh tình trạng sản phẩm không ổn định, tách lớp hoặc biến đổi màu sau một thời gian điều chế.
4.2. Kiểm tra chất lượng sản phẩm 4.2.1. Chỉ tiêu cảm quan, hóa lí
Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu cảm quan, hóa lí
Hạng mục Yêu cầu
Chỉ tiêu cảm quan
Trạng thái Đồng nhất không tách lớp, không có tạp chất lạ
Màu sắc Đồng nhất, đặc trưng cho sản phẩm
Mùi Thơm dễ chịu
Ngoại quan Không có vật bất thường
Chỉ tiêu hóa lí
Khả năng chịu nhiệt
40±1oC, duy trì sản phẩm trong 24h, sau đó để ở nhiệt độ phòng đến khi sản phẩm trở lại trạng thái ban đầu Khả năng chịu lạnh
-5-0oC, duy trì trong 24h, sau đó để ở nhiệt độ phòng mà sản phẩm vẫn không bị tách nước
pH dung dịch 10%
trong nước
6-7
Tỉ trọng ở 25oC Đạt TCCS Độ chênh lệch khối
lượng
≥ 95% khối lượng ghi trên nhãn Định tính các hoạt
chất chính
Đúng Định lượng các hoạt
chất chính
Đạt TCCS
4.2.2. Chỉ tiêu vệ sinh, an toàn
Bảng 4.2 Một số chỉ tiêu vệ sinh, an toàn
Hạng mục Yêu cầu
Giới hạn kim loại nặng, quy về chì ≤ 2ppm
Chỉ tiêu vệ sinh, an toàn
Giới hạn Asen ≤ 1ppm
Độ nhiễm khuẩn Đạt yêu cầu
Độ kích ứng da Đạt yêu cầu
4.2.3. Quá trình kiểm tra một số chỉ tiêu
a) Đánh giá trên thực tế và đánh giá bằng giác quan
- Đặc tính mỹ phẩm: hệ nhũ tương đồng nhất, mịn mặt.
- Tốc độ khô (thử nghiệm trên da).
- Không có vật bất thường.
- Không gây phản ứng phụ trên da như: rát, ửng đỏ, ngứa…
- Màu sắc.
- Mùi.
b) Đo độ pH
Năm 2002, một nhóm nghiên cứu của IUPAC đã thống nhất đề nghị đưa pH vào trong hệ thống đơn vị đo lường quốc tế (SI).
pH là chỉ số đo độ hoạt động của các ion hidro (H+) trong dung dịch và vì vậy là độ axit hay bazơ của nó. Mặc dù pH không có đơn vị đo, nhưng nó không phải là thang đo ngẫu nhiên, số đo sinh ra từ định nghĩa dựa trên độ hoạt động của các ion hidro trong dung dịch.
Công thức để tính pH là:
pH = - log10[H+]
[H+] biểu thị độ hoạt động của các ion H+ (hay chính xác hơn là [ H3O+], tức các ion hidronium), được do theo mol trên lít (còn gọi là phân tử gam). Giá trị pH trung hòa không chính xác bằng 7; chỉ ngầm ý là nồng độ các ion H+ là chính xác bằng 1.10-7 mol/l. Tuy nhiên, các giá trị là đủ gần để pH trung hòa là 7.00 tới ba chữ số đáng kể nhất, nó là đủ gần để người ta coi nó chính xác bằng 7. Trong mẫu đo dung dịch không chứa nước hay ở các điều kiện không tiêu chuẩn, thì giá trị pH trung hòa thậm chí có thể không gần với 7.
pH có thể được đo:
- Bằng cách bổ sung chất chỉ thị pH (các chất chỉ thị phổ biến là giấy quỳ, phenolphthalein, metyl da cam và xanh bromothymol).
- Bằng cách sử dụng máy đo pH cùng với các điện cực có chọn lựa pH.
Tuy nhiên đo độ nhớt của dung dịch cao nên khó thực hiện bằng các chỉ thị màu, nên quá trình khảo sát chủ yếu sử dụng máy đo pH.
Tùy theo yêu cầu của mẫu đo pH ở nồng độ 1%, 5% hay nguyên mẫu mà pha loãng mẫu đúng theo yêu cầu.
Ý nghĩa của việc đo độ pH
- Đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng luôn ở mức an toàn (pH=7).
- Để sản phẩm luôn đạt ở mức tối ưu về chất lượng và kinh tế.