3.1. Da và những vấn đề về da 3.1.1. Cấu trúc da
Chúng ta biết rằng da là một lớp mỏng bao xung quanh cơ thể, có cấu trúc phức tạp. Lớp ngoài của da là lớp sừng, là biểu bì đã chết. Lớp sừng dày 1220μm, có 15-20 lớp tế bào giữa các tế bào là dịch chất. Độ ẩm được duy trì 10-15%. Chu kì tế bào 6-8 tuần. Lớp sừng có chức năng ngăn chặn những tác nhân có hại, duy trì và chống bay hơi nước, làm bóng và làm mịn.
3.1.2. Sự lão hóa ở da
Biểu hiện lâm sàng ở việc xuất hiện các nếp nhăn, sự giảm tính đàn hồi của da. Sự lão hóa chia làm 2 loại:
- Lão hóa tự nhiên: khi tuổi tăng lên, các tế bào ở lớp biểu bì phát triển chậm nên không thể rự thay đổi chính nó. Kết quả là lượng ẩm trong lớp sừng giảm, dẫn đến xu hướng tạo thành bó tế bào trên bề mặt da làm da bị tróc vẩy, xù xì và khô. Độ tuổi càng cao, lớp bì càng trở nên mạnh hơn, các sợi đàn hồi yếu hơn và số lượng sợi mềm tăng lên, tỷ lệ collagen tổng hợp bị giảm, vì thế xuất hiện các lớp nhăn rõ trên da.
- Lão hóa quang học: chồng lên lão hóa tự nhiên. Nguyên nhân do da bị phơi nắng liên tục, bề dày của sợi đàn hồi tăng, sợi collagen bị tổn thương và bị mất tác dụng. Da bị lão hóa quang học có màu vàng, trở nên bị khô, xuất hiện vết nhăn sâu, kém đàn hồi, bị tróc da và thường có màu sắc không đều.
Một số vitamin có tác dụng chống lại sự lão hóa da như: vitamin E, A và một số chất caroten.
3.1.3. Độ ẩm của da
Lớp sừng bình thường ở 21oC, có độ ẫm tương đối 65%, lượng hơi ẩm xấp xỉ 10-15%. Khi mức chứa hơi ẩm từ 15-20%, các sợi mềm của lớp sừng căng ra dễ dàng và làm cho da có cảm giác mềm mại, mượt mà. Nếu lớp sừng có lượng hơi ẩm dưới 10%, thì da bị khô, tạo vết nhăn trên bề mặt hoặc tạo
thành những lớp vẩy. Đối với da bị khô, có thể làm mềm da trở lại bằng cách tăng hàm lượng ẩm trong lớp sừng:
- Dùng chất giữ ẩm
- Tạo màng bán thấm: thường dùng chất béo, dầu (dầu khoáng, silicon, lanolin, vaselin, vitamin B, dầu của các loại hoa). Những chất này tạo một lớp mỏng không thấm nước trên da nhằm giữ ẩm cho lớp sừng.
- Cần duy trì lượng ẩm cho do 10-20% đối với lớp sừng. Khi đủ ẩm, làn da luôn trơn lán và có cảm giác tươi mát dễ chịu.
3.1.4. Sắc tố melanin
Melanin được sinh ra do tác dụng của men thirocinager từ anthirocin trong tế bào sắc tố melanosite có trong lớp nền của biểu bì. Melanin thường tồn tại chủ yếu dưới 2 dạng: melanin màu da, melanin màu đen. Đối với da bình thường, melanin được loại thải ra ngoài nhờ ống turnorver.
Nguyên nhân hình thành các vết nám và tàn nhang: dưới tác dụng của tia tử ngoại, tuổi tác (làm giảm họat động trao đổi chất) và di truyền của dòng họ có hiện tượng tạo tàn nhang (tích tụ sắc tố thành điểm từ 2-5mm, màu nhạt hoặc đậm), hay tạo các vết nám (tích tụ các sắc tố màu đen dạng mỏng ở má và trán), đó là hiện tượng sinh ra do tích lũy dư thừa sắc tố melanin màu đen.
3.2. Tính năng dưỡng da của các thành phần có trong sữa 3.2.1. Vitamin
Vitamin có trong sữa gồm 2 loại gồm loại tan trong nước: B1, B6, C và loại tan trong dầu: A, E, F, K. Cả hai đều có tác dụng:
- Tuần hoàn huyết mạch:
• B1: trị thiếu máu, tham gia trao đổi chất glucid.
• B6: tham gia quá trình hình thành hemoglobin trị bệnh viêm da, tham gia trao đổi chất protid, lipit, glucid.
• K: mở rộng mao mạch, làm mềm, tham gia hình thành prothrombin, chữa sưng tấy.
- Làm trắng da do vitamin C có tác dụng ức chế tác dụng của men thirocinager, khử sắc tố melamin.
- Chống sự lão hóa:
• A: tái tạo tế bào, tăng sức căng cho da, chống khô da, giúp ngăn ngừa da khô, thô ráp, trị bệnh vảy nến ở da, viêm các tuyến nhờn trên da, chữa trị sự lão hóa da
• E: kháng sinh hóa, ức chế quá trình oxit mỡ bì, tác dụng chống lão hóa.
• F: tăng cường màng mô, tăng sức căng cho da.
3.2.2. Alpha hydroxy acid – Acid lactic (AHAs)
AHAs: là nhóm các acid trong sữa lên men. AHAs bao gồm các acid malic, acid citric, acid glycolic, acid lactic. Nhiều cuộc nghiên cứu đã được thực hiện và ghi nhận những lợi ích của nhóm acid này đối với da:
- Xóa nếp nhăn, tăng độ ẩm và nhờn cho da, se lỗ chân lông, làm da trở nên mịn màng hơn, điều này được giải thích như sau: AHAs hòa tan các chất béo có ở lớp biểu bì của len lõi vào giữa các tế bào, liên kết các tế bào lại với nhau, làm cho các lớp tế bào da được trương nở đều đặn, đồng thời tạo ra một độ nhờn nhất định cho da.
- Ngăn ngừa mụn trứng cá: lớp tế bào chết ngăn cản sự dẫn lưu tự nhiên của dầu, dẫn đến việc làm bịt kín các lỗ chân lông, gây ra một số vấn đề bệnh lý ở da bao gồm cả bệnh mụn trứng cá.
- Tạo ra lớp hàng rào bảo vệ cho da, kích thích da thải tế bào chết, làm tăng chu kì thay tế bào, làm cho da trở nên tươi sáng.
- Làm mỏng đi liên kết của da với lớp sừng bằng cách hòa tan các chất kết dính giữa lớp biểu bì với lớp sừng béo. Lớp sừng cũ (già và chết) bị loại thải khỏi da, để lộ ra lớp sừng mới tươi trẻ và mịn hơn. Đồng thời làm sạch lỗ chân lông, ngăn ngừa mụn trứng cá, cho phép da tự loại thải đi những chất dầu có trong nó.
- Làm mờ, phai vết thâm, tàn nhang những dấu vết do tuổi tác và sự hại da do ánh sáng mặt trời: Hydroquinon là tác nhân làm trắng da, nhưng bản thân chúng không tự loại thải được lớp tế bào chết để loại bỏ hắc tố có trong màu da, AHAs phối hợp với hydroquinon như trong các sản phẩm Murad Age
Spot, Pigment lightening gel, sẽ loại thải lớp tế bào chết đóng lâu ngày trên bề mặt da. Hydroquinon sẽ làm giảm sự tạo thành melanin, cho phép melanin đào thải ra ngoài.
Tuy nhiên theo thống kê của FDA có một số hạn chế khi sử dụng AHA là kiêng nắng mặt trời khi dùng, có thể gây dị ứng (phản ứng phụ) đối với một số làn da bị mẫn cảm, mất màu da, phát ban, rỉ máu, cháy da. Nguyên nhân là do acid này khi tác động lên da, làm mất lớp ngoài của da, để lại một lớp mỏng có khả năng đề kháng yếu dưới những tác động bên ngoài (ánh sáng mặt trời, ngoại lực), nếu dùng không đúng chỉ định của bác sĩ, hoặc quá liều sẽ gây cháy da.
Vì AHA có khả năng gây dị ứng nên việc sử dụng phải hết sức thận trọng, hàm lượng và nồng độ AHA còn phụ thuộc vào thành phần các chất khác có trong sản phẩm. Như thế việc sử dụng AHA mới an toàn nhất.
AHA dùng nhiều trong mỹ phẩm là glycolic acid, lactic acid, poly-AHA, salicylic acid, theo các công ty mỹ phẩm Hoa Kì thì các chất này ít gây kích ứng da hơn.
Sản phẩm có sử dụng AHA được chiết xuất từ sữa được lên men như lotion dưỡng da, kem chống nắng…
3.2.3. Lactose
Là loại đường có nguồn gốc duy nhất từ sữa động vật.
Được sử dụng như là chất dưỡng da, có tác dụng duy trì độ mềm mại, lán mượt, độ đàn hồi cho da.
Có thể sử dụng trực tiếp lactose từ sữa để tắm.
3.2.4. Protein hòa tan
Tác dụng làm mềm, giữ ẩm, đồng thời phục hồi các vùng da khô, tổn thương.
Protein hòa tan đặc biệt có lợi cho các loại da trưởng thành và da nhạy cảm.
Protein hòa tan được tách ra từ sữa tươi bằng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp siêu lọc, thấm tách điện tử, sắc kí trao đổi ion…
Protein hòa tan sau khi được tách khỏi sữa sẽ được tăng nồng độ để tiện cho việc sử dụng làm thành phần cho mỹ phẩm.
3.2.5. Acid capric
Là một tác nhân làm mềm được sử dụng trong các loại kem mỹ phẩm có tác dụng làm mềm da. Dù chỉ xuất hiện với một lượng nhỏ có trong sữa (1.8- 3.8%) nhưng acidcapric đã có một tác dụng rất lớn.
Người ta có thể tách Acidcapric ra khỏi sữa để sử dụng một cách tinh khiết và thuận tiện. Nếu như sữa được bảo quản cẩn thận hay sử dụng liền thì việc lấy trực tiếp sữa tươi từ động vật để tắm vẫn có tác dụng.
3.2.6. Casein- hydrolized milk protein “Nutrilan® Milk”
Nguồn gốc: sữa động vật, là đồng sản phẩm của quá trình làm phô mai, bơ.
Được da hấp thụ tốt, giúp da giữ được một lượng ẩm nhất định cho da, đồng thời tạo cho người sử sụng có cảm giác về một làn da lán mượt, bằng cách tạo một lớp phim mềm mại có độ bóng lán cao trên da.
Làm giảm tác nhân giữ ẩm và dưỡng da rất tốt.
Thủy phân casein ta sẽ được các phần tử nhỏ hơn như amino acid và da sẽ hấp thụ tốt hơn mà không thay đổi tính năng của casein ban đầu.
Ta gọi các amino acid đó là “ hydorlized milk protein”, tên thương mại là Nutrilan® MilK có tính chất tương tự như tác nhân giữ ẩm. Nutrilan® Milk phục hồi độ mềm dẻo và tính căng cho da. Bằng một thiết bị chuyên dùng người ta tiến hành đo độ căng cho da. Đó là thước đo khả năng phục hồi trạng thái nguyên thủy khi da bị kéo dãn theo chiều dọc, Nutrilan® Milk có thể tạo ra những tính chất đặc biệt cho da như là tính đàn hồi, khả năng kháng cơ.
PHẦN II: