DUNG SAI LAP GHEP BE MAT TRON
4.2.4. Lắp ghép tiêu chuẩn
Theo quy luật của hệ thống lắp ghép lỗ cơ bản và trục cơ bản, ta có thể hình thành các lắp ghép tiêu chuẩn bằng cách phối hợp miễn dung sai lỗ cơ bản (H) với miền dung sai bất kì của trục, ví dụ H/f, hoặc miễn
dung sai của trục cơ bản (h) với miễn dung sai bất kì của lỗ, ví dụ K/h.
Như vậy ta có thể hình thành ba nhóm lấp ghép như sau:
- Nhóm lắp lỏng gồm các lắp ghép :
H H wr ey esses ; if va AB Se pee A ;
Độ hở của lắp ghép gidm din tir 7” aén °
a
- Nhém lap trung gian bao gồm :
HH H H v J,`k`m`n Js K MN
h’h’ hh
Độ dôi của lắp ghép tăng dần từ T đến # 5 n
- Nhóm lắp chặt bao gồm :
H HH p.r `s tt’ `x`z HH HH vg P R ST h'ìhìh'ìh`h P
- Độ đôi của lắp ghép tăng đần từ FT aby f P Z
Hệ thống các lắp ghép tiêu chuẩn được chỉ dẫn trong bảng 4.5,
4.6.
Các lắp ghép cùng tên ví dụ z va = ở bai hệ thống khác nhan nhưng có đặc tính giống nhau.
Ví dụ: Theo TCVN 2245 ~ 99 thì _
Lắp ghép gan? va pao Ft có cùng đặc tính là:
Ninax = 18pm, Sma„ = 23 pm
Vi vay dé‘chon kiéu lp tiéu chuẩn khi thiết kế, ngoài đặc tính yêu cầu của lắp ghép người thiết kế còn phải dựa vào tính kinh tế kỹ thuật và tỉnh công nghệ kết cấu dé quyết định chọn kiêu lắp trong hệ thống lỗ hay
hệ thống trục cơ bản.
Về mặt kinh tế mà xét thì thường người chọn kiểu lắp trong hệ thống lỗ. Bởi vì gia công lỗ chính xác thì khó và thường phải dùng những dụng cụ đắt tiền như đao chuốt, đao đoa ... mà khi chọn kiểu lắp trong hệ thống lỗ thì số kích:thước lỗ lại ít hơn so với hệ trục. Bởi vậy chọn kiểu lắp trong hệ thống lỗ có lợi hơn.Tuy nhiên, trong những trường hợp do yêu cầu về kết cấu và công nghệ không cho phép chọn kiểu lắp trong hệ lễ thì buộc ta phải chọn kiểu lắp trong hệ trục. Chẳng hạn bộ phận lắp như hình 4.5, chốt piston lắp lỏng với biên và lắp có độ đôi với piston. Ở đây ta cần phải chọn kiếu lắp trong hệ thống trục cho 3 mối ghép đó. Vì chọn như vậy thì việc gia công các chỉ tiết (đặc biệt là chết) và lắp ráp chúng thuận lợi hơn, đặc tính lắp ghép và bể mặt lắp ghép của chỉ tiết không bị phá hoại do quá trình lắp như khi chọn kiểu lắp trong hệ thống lỗ (hình 4.6).
Chét piston Bién Piston
\ `
—
WN _, |. __- |
Hinh 4.5 Hinh 4.6
Trong ché tao may dệt, máy nông nghiệp người ta thường sử dụng ngay những trục thép cán sẵn mà không cần gia công cắt gọt nữa. Vì vậy
47
việc sử dụng lắp ghép trong hệ thống trục lại thuận lợi hơn và kinh tế
hơn. Cũng như vậy khi chế tạo các dụng cụ nhỏ chính xác như trong
công nghiệp sản xuất đồng hồ chẳng hạn, người ta thường sử dụng ngay
những trục thép cán chính xác. Vì gia công cắt gọt những trục kích thước
nhỏ, đặc biệt là đưởi Imm là khó và đất hơn là gia công các lễ nhỏ. Do vậy sử dụng lắp ghép trong hệ thống trục cũng thuận lợi và kinh tế hơn.
4.3. GHI KÍ HIỆU SAI LỆCH VÀ LẮP GHÉP TRÊN BẢN VẼ
“0 | HZ
08.008 Lu540:0025 soe
4 4) g
oT L Hình 4.7
i) Ƒ ly
b Sa 2
an, mã ate
wie |, Ld
3 @ 9
Hinh 4.8
Trên bản vẽ các sai lệch giới hạn được ghí bằng kí hiệu bằng chữ hoặc bằng số (theo mm) bên cạnh kích thước danh nghĩa (hình 4.7).
48
Sai lệch trên thi ghi ở trên, sai lệch dưới ghi ở phía đưới, sai lệch bằng không thi không phi, ví dụ :
- @60'9%5 _ Sai lệch dưới bằng không
~ $100.52 ~ sai lệch trên bằng không
Khi sai lệch trên và đưới bằng nhau về trị số và ngược dấu thi ta chỉ ghi trị số với dấu (+) ở phía trước, ví dụ $30 + 0.008.
Kí hiệu lắp ghép được ghi đưới dạng phân số (hình 4.7c và f) bên cạnh kích thước danh nghĩa. Tử số kí hiệu cho lỗ còn mẫu số kí hiệu cho trục. Ví dụ trên hình 4.7c ta ghỉ kí hiệu là 40H7/j,6 hoac p0 có nghĩa là kích thước danh nghĩa của lắp phép la 40mm, mién dung sai của lỗ (H7) ứng với sai lệch cơ bản là H cấp chính xác 7, miền dung sai của trục (6), ứng với sai lệch cơ bản là Js cấp chính xác 6, lắp phép theo kiểu lắp trung gian ——. H
s