Chương 6 DUNG SAI TRUYEN DONG BANH RANG

Một phần của tài liệu GIÁO TRÌNH DUNG SAI LẮP GHÉP (Trang 72 - 75)

REN HINH THANG MQT DAU MOD

Chương 6 Chương 6 DUNG SAI TRUYEN DONG BANH RANG

61. CÁC YÊU CÀU KY THUAT CUA TRUYEN DONG BANH RANG

Tuỳ theo chức năng sử dụng mà chúng có các yêu cầu khác nhau.

6.1.1.Truyền động chính xác

Ví dụ truyền động bánh răng của các xích động học chính xác

trong các dụng cụ đo hoặc trong máy cắt kim loại. Truyền động bánh tăng của xích phân độ trong máy gia công răng hoặc trong đầu phân độ vạn năng. Trong các truyền động này bánh răng thường có mô đun nhỏ, chiều đài răng không lớn, làm việc với tải trọng và vận tốc nhỏ. Yêu cầu chủ yếu của các truyền động này là "mức chính xác động học" cao, có nghĩa là đòi hỏi sự phối hợp chính xác về góc quay của bánh dẫn và bị dẫn của truyền động.

6.1.2. Truyền động tắc độ cao

Ví dụ truyền động trong các hộp tốc độ của động cơ máy bay, ô tô, tua bin v.v.. Banh 1 Fang của truyền động thường có mô đưn trung bình, chiều dài răng lớn, tốc độ vòng của bánh răng có thể đạt tới 120-150m/s và hơn nữa, Công suất truyền động tới 40.000 kW và hơn nữa. Bánh rằng làm việc trong điều kiện như vậy dé phát sinh rung động và ồn. Yêu cầu chủ yêu của nhóm truyền động này là "mức chính xác làm việc ém", cd nghia là bánh răng chuyển động ến định, không có sự về tốc độ gây va đập và én.

6.1.3. Truyền động công suất lớn

Truyền động với tốc độ nhỏ nhưng truyền mô men xoắn lớn. Bánh răng của truyền động thường có mô đun lớn và chiều dai răng lớn. Ví dụ truyền động bánh răng trong máy cán thép, trong các cơ cấu nâng hạ như

cần trục, ba lãng...

Yêu cầu chủ yếu của các truyền động này là "mức tiếp xúc mặt trắng" lớn đặc biệt là tiếp xúc theo chiều đài răng, Mức tiếp xúc mặt răng đảm bảo độ bên cửa răng khi truyền mô men xoắn lớn.

6.1.4. Độ hở mặt bên

Đổi với bất kỳ truyền động bánh răng nảo cũng cần phải có độ hở mặt bên giữa các mặt Tăng phía không làm việc của cặp răng ăn khớp (hình 6.1). Độ hờ đó cần thiết để tạo điều kiện bôi trơn mặt răng, để bồi thường cho sai số do dãn nở nhiệt, do gia công và lắp ráp, tránh hiện tượng kẹt răng.

,Như vậy, đối với bất kỳ truyền động bánh răng nào cũng phải có 4 yêu cầu: mức chính xác động

học, mức chính xác làm việc êm,

mức chính xác tiếp xúc và độ hở

mặt bên. Nhưng tuy theo chức năng sử dụng mà đề ra yêu cầu

chủ yếu đối với truyền động bánh răng, tất nhiên yêu cầu chủ yếu ấy phải ở mức chính xác cao hơn các yêu cầu khác. Ví dụ : truyền

động bánh răng trong các hộp tốc

độ, thì yêu cầu chủ yếu là "mức

làm việc êm” và nó phải ở mức cao hơn mức chính xác động học và tiếp xúc.

Hình 6.1

6.2. SAI SỐ GIA CÔNG VÀ ẢNH HƯỚNG CỦA CHÚNG ĐÉN cAC YEU CAU Ki THUAT CUA TRUYEN DONG BANH RANG

Bề mặt chức năng của bánh răng là bề mặt thân khai. của răng, quá trình gia công tạo thành bề mặt thân khai ấy phát sinh sai số rất phức tạp.

Các sai số này gây ra sai số préfin răng và vị trí của chúng trên bánh rang. Vi tri prôfin Tầng được xét theo 3 phương: phương hướng tâm, phương tiếp tuyến với vòng chia và phương dọc trục bánh răng. Như vậy sai số gia công bánh răng được phân thành 4 loại:

- Sai số hướng tâm: bao gồm tất cả những sai số gây ra sự dịch chuyén préfin Tăng theo hướng tâm bánh răng.

- Sai số tiếp tuyến: bao gồm tất cả những sai số gây ra sự dịch chuyển prụủn răng theo hướng tiếp tuyến với vũng chia.

?4

- Sai số hướng trục, là những sai số làm prụủn răng dịch chuyển

sai với vị trí lí thuyết đọc theo trục bánh răng.

- Sai số prôfin răng lưỡi cắt của dụng cụ cắt răng.

Chúng ta lần lượt xét ảnh hưởng của các sai số đó đến các yêu cầu

kĩ thuật của truyền động bánh răng như thé nào và nó thê hiện trên bánh

răng bằng sự thay đổi của thông số hình học và động học nào.

6.2.1. Sai số hướng tâm.

Sai số này là tổng hợp những nguyên nhân làm thay đổi khoảng cách tâm giữa bánh răng gia công và dụng cụ cắt răng. Xét trường hợp

gia công bánh răng trên máy phay lăn răng (phương pháp bao hình) theo sơ đồ như hình 6.2.

Loại sai số này có tính chu kì. Nếu chu kì thay đổi theo chu kì

quay của phôi thi sai số đó thuộc loại tần số thấp. Nếu chu kì thay đổi theo chu kì quay của dao hoặc nhỏ hơn thì sai số đó thuộc loại tần số cao.

8) Sai số hướng

lâm dầm số thấp là

những sai số làm thay

đổi tâm phôi khi gia i

công, tức là những sai i

số mà nguyên nhân của

nô găn liên với phôi và abe

lâm phôi :

bản máy mang phôi.

2 ]

Chăng hạn độ đảo tâm | fyhraceeerh — Padi

cia ban máy, độ đảo IR ị NNN ƒƑ sư răng ga trục mang phôi, độ Bdn mdy | L——— :

đảo của phôi do khe hở

lắp ghép gi p ghép giữa trục mang Bonn vit > i True ruc vit vi

phôi và lỗ phôi. Các on

nguyên nhân kể trên

dẫn đến kết quả là bánh Hình 6.2

răng gia công có vành răng lệch so với tâm lô bánh răng (tâm quay của

bánh răng trong truyền động), tức là gây ra độ lệch tâm giữa vòng cơ sở với tâm quay bánh răng, Sai số này làm thay đổi tỉ số truyền của truyền động với chu kì I lần sau 1 vòng quay của bánh răng, nó ảnh hưởng đến

mức chính xác động học của bánh răng.

75

Sai số hướng tâm tần số thấp thể hiện trên bánh răng bằng sự thay đổi của các tông số hình học sau:

- Độ đảo hướng tâm của vành bánh răng kí hiệu là F„ - là biệu lớn nhất khoảng cách từ tâm quay bánh răng đến đoạn thẳng chia của préfin

gốc danh nghĩa, đặt trên răng hay rãnh răng trong giới hạn vành răng của bánh răng (1 vòng quay), (hình 6.3a).

Ss 20 \e7 fi\

/ isk

ws

/¿ 1À }

NL —

Một phần của tài liệu GIÁO TRÌNH DUNG SAI LẮP GHÉP (Trang 72 - 75)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(116 trang)