Nghiờn cứu ảnh hưởng của mụi trường nuụi cấy khỏc nhau ủến sự phát triển của một số loài nấm hại cải bắp

Một phần của tài liệu nghiên cứu một số bệnh nấm hại cải bắp vụ thu đông năm 2013 tại gia lâm, hà nội (Trang 50 - 57)

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.2.1. Nghiờn cứu ảnh hưởng của mụi trường nuụi cấy khỏc nhau ủến sự phát triển của một số loài nấm hại cải bắp

ðể nghiờn cứu ảnh hưởng của mụi trường nuụi cấy khỏc nhau ủến sự phát triển của một số loài nấm hại cải bắp. Chúng tôi tiến hành thí nghiệm nuôi cấy 3 loài nấm: Rhizoctonia solani, Sclerotinia sclerotiorum, Alternaria brassicae lần lượt trên 4 loại môi trường WA, CLA, PCA và PGA.

Thớ nghiệm ủược ủặt ở nhiệt ủộ 25oC trong tủ ủịnh ụn.

Nghiờn cứu ảnh hưởng của mụi trường nuụi cấy khỏc nhau ủến sự phỏt triển của nấm Rhizoctonia solani

Kết quả nghiờn cứu ảnh hưởng của mụi trường nuụi cấy ủến sự phỏt triển của nấm R. solani ủược thể hiện ở bảng 4.7 và ủồ thị 4.1.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 38

Bảng 4.5. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy khác nhau ủến sự phỏt triển của nấm Rhizoctonia solani

Môi trường

ðường kính tản nấm (mm) sau cấy Màu sắc tản nấm 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày

WA 12,2 32,8 48,8 58,7a Màu trắng

CLA 21,6 52,4 61,8 71,6b Màu trắng

PCA 23,8 67,4 72,9 85,9c Vàng nhạt

PGA 25,9 71,6 83,8 90d Nâu xám

Ghi chú: LSD0,05 = 1,1. CV(%) = 0,8. Giá trị trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α = 0,05.

0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100

1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày

WA CLA PCA PGA

ðường kính tản nấm (mm)

Ngày sau cấy

ðồ thị 4.1. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy khác nhau ủến sự phỏt triển của nấm Rhizoctonia solani

Qua bảng 4.5 và ủồ thị 4.1 chỳng tụi nhận thấy nấm R. solani cú khả năng phát triển khác nhau trên các môi trường nuôi cấy khác nhau. Nấm phát triển mạnh nhất trờn mụi trường PGA, sau 3 ngày ủường kớnh tản nấm ủó ủạt 84,8mm và sau 4 ngày ủường kớnh tản nấm ủó phỏt triển kớn hộp petri (90mm). Trờn mụi trường PCA tốc ủộ phỏt triển của nấm cũng tương ủối nhanh ủạt 72,9mm sau 3 ngày và ủạt 85,9mm sau 4 ngày, mụi trường CLA

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 39

nấm phát triển chậm hơn (71,6mm sau 4 ngày) và chậm nhất trên môi trường WA (58,7mm sau 4 ngày nuôi cấy).

Màu sắc của tản nấm trên các môi trường khác nhau cũng khác nhau. Trên môi trường WA và CLA tản nấm có màu trắng, các sợi nấm rất mảnh. Trên môi trường PCA các sợi nấm hình thành nhiều hơn và dày hơn tạo thành tản nấm mịn màu vàng nhạt. Trên môi trường PGA sợi nấm phát triển mạnh nhất hình thành một tản nấm mịn, ép sát bề mặt môi trường và có màu nâu xám.

Hình 4.17. Tản nấm R. solani trên môi trường WA

Hình 4.18. Tản nấm R. solani trên môi trường CLA

Hình 4.19. Tản nấm R. solani trên môi trường PGA

Hình 4.20. Tản nấm R. solani trên môi trường PGA

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 40

Nghiờn cứu ảnh hưởng của mụi trường nuụi cấy khỏc nhau ủến sự phỏt triển của nấm Sclerotinia sclerotiorum

Kết quả nghiờn cứu ảnh hưởng của mụi trường nuụi cấy ủến sự phỏt triển của nấm S. sclerotiorum ủược thể hiện ở bảng 4.6 và ủồ thị 4.2.

Bảng 4.6. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy khác nhau ủến sự phỏt triển của nấm Sclerotinia sclerotiorum Môi

trường

ðường kính tản nấm (mm) sau cấy Màu sắc tản 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày nấm

WA 8,9 25,1 51,7 70,3a Trắng trong

CLA 12,2 27,6 55,2 74,2b Trắng trong

PCA 15,9 31,8 71,2 85,1c Trắng trong

PGA 18,1 38,3 78,6 90d Trắng ủục

Ghi chú: LSD0,05 = 0.9. CV(%) = 0,6. Giá trị trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α = 0,05.

0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100

1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày

WA CLA PCA PGA

ðường kính tản nấm (mm)

Ngày sau cấy

ðồ thị 4.2. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy khác nhau ủến sự phỏt triển của nấm Sclerotinia sclerotiorum

Qua bảng 4.6 và ủồ thị 4.2 cho thấy nấm S. sclerotiorum cú thể phỏt triển trên cả 4 môi trường WA, CLA, PCA và PGA. Trong mỗi môi trường khác nhau thì sự phát triển của nấm là khác nhau, nấm S. sclerotiorum phát triển mạnh nhất trên môi trường PGA. Do môi trường PGA là môi trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 41

giàu dinh dưỡng thuận lợi cho sự phát triển của nấm. Sau 4 ngày nuôi cấy trên mụi trường PGA tản nấm ủó ủạt kớch thước 90mm (kớn hộp petri). Mụi trường PCA cũng là một môi trường nhân tạo nhiều thành phần và giàu dinh dưỡng nhưng hàm lượng các chất dinh dưỡng trong môi trường PCA nhỏ hơn môi trường PGA, vỡ vậy sau 4 ngày nuụi cấy ủường kớnh tản nấm trờn mụi trường PCA chỉ ủạt 85,1mm, và cú màu trắng trong.

Môi trường WA và CLA là hai môi trường tự nhiên, nghèo thành phần dinh dưỡng hơn, sự phỏt triển của nấm chậm hơn, sau 4 ngày nuụi cấy ủường kớnh tản nấm trên môi trường WA là 70,3mm và trên môi trường CLA là 74,2mm.

Hình 4.21. Tản nấm S. sclerotiorum trên môi trường WA

Hình 4.22. Tản nấm S. sclerotiorum trên môi trường CLA

Hình 4.23. Tản nấm S. sclerotiorum trên môi trường PCA

Hình 4.24. Tản nấm S. sclerotiorum trên môi trường PGA

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 42

Nghiờn cứu ảnh hưởng của mụi trường nuụi cấy khỏc nhau ủến sự phỏt triển của nấm Alternaria brassicae

Kết quả nghiờn cứu ảnh hưởng của mụi trường ủến sự phỏt triển của nấm A. brassicae ủược thể hiện ở bảng 4.7 và ủồ thị 4.3.

Bảng 4.7. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy khác nhau ủến sự phỏt triển của nấm Alternaria brassicae

Môi trường

ðường kính tản nấm (mm) sau cấy Màu sắc tản nấm 1 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày

WA 5,7 25,1 38,7 61,6 71,3a Xám nhạt

CLA 6,7 28,7 46,8 63,6 78,7b Xám nhạt

PCA 9,2 31,4 50,8 67,3 82,4c Nâu xám

PGA 10,9 34,4 55,3 70,6 90d Xám

Ghi chú: LSD0,05 = 0,8. CV(%) = 0,5. Giá trị trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa ở mức α = 0,05.

0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100

1 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày

WA CLA PCA PGA

ðường kính tản nấm (mm)

Ngày sau cấy

ðồ thị 4.3. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy khác nhau ủến sự phỏt triển của nấm Alternaria brassicae

Tương tự như nấm R. solani và nấm S. sclerotiorum, nấm A. brassicae cũng phát triển tốt trên cả 4 môi trường WA, CLA, PCA, PGA. Tuy nhiên,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 43

tốc ủộ phỏt triển của nấm A. brassicae chậm hơn, ủến ngày thứ 9 sau cấy ủường kớnh tản nấm trờn mụi trường PGA mới ủạt 90mm (kớn hộp petri). Tốc ủộ phỏt triển của nấm cũng giảm dần trờn cỏc mụi trường PCA (82,4mm sau 9 ngày nuôi cấy), CLA (78,7mm sau 9 ngày nuôi cấy), WA (72,3mm sau 9 ngày nuôi cấy).

Như vậy, cả 3 loài nấm nghiên cứu gây hại trên cải bắp (R. solani, S.

sclerotiorum, A. brassicae) ủều cú khả năng phỏt triển trờn nhiều loại mụi trường khác nhau, phát triển mạnh nhất trên môi trường PGA.

Hình 4.25. Tản nấm A. brassicae trên môi trường WA

Hình 4.26. Tản nấm A. brassicae trên môi trường CLA

Hình 4.27. Tản nấm A. brassicae trên môi trường PCA

Hình 4.28. Tản nấm A. brassicae trên môi trường PGA

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 44

Nghiờn cứu ảnh hưởng của nhiệt ủộ ủến sự phỏt triển của một số loài nấm hại cải bắp

ðể nghiờn cứu ảnh hưởng của cỏc ngưỡng nhiệt ủộ khỏc nhau ủến sự phát triển của một số loài nấm hại cải bắp, chúng tôi tiến hành thí nghiệm nuôi cấy 3 loài nấm: R. solani, S. sclerotiorum, A. brassicae ở các ngưỡng nhiệt ủộ 200C, 250C, 300C.

Một phần của tài liệu nghiên cứu một số bệnh nấm hại cải bắp vụ thu đông năm 2013 tại gia lâm, hà nội (Trang 50 - 57)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(109 trang)