Máy Nghiền Bi Gián Đoạn

Một phần của tài liệu Báo cáo thực tập nhà máy gốm sứ vệ sinh viglacera (Trang 93 - 105)

Chương IV. Chương IV. MỘT SỐ THIẾT BỊ CHÍNH

I. Máy Nghiền Bi Gián Đoạn

• Nhiệm Vụ:

Nghiền nguyên liệu xương và men cho quá trình sản xuất sứ vệ sinh.

Máy nghiền bi cho phối liệu xương

• Giới Thiệu Sơ Lược:

o Máy nghiền bi gián đoạn có cấu tạo đơn giản gồm thùng quay bằng thép quay trên 2 ổ đỡ.

o Máy quay nhờ động cơ truyền động qua đai tới bộ ly hợp và cặp bánh răng truyền động.

o Vật liệu nghiền và bi nghiền được cho vào và lấy ra qua cửa hông trên thân thùng.

o Máy làm việc gián đoạn theo từng mẻ nên năng suất thấp chỉ dùng cho quy mô nhỏ. Loại máy nghiền gián đoạn thường được dùng trong các nhà máy gốm sứ. Máy nghiền bi gián đoạn thường được dùng để nghiền ướt, không dùng để nghiền khô vì khó tháo liệu

Xưởng cơ điện Kho phụ kiện

• Đặc Tính Kỹ Thuật

• Ưu Điểm

o Cấu tạo đơn giản, làm việc ổn định

o Nghiền trộn tương đối đồng đều

o Vận hành dễ dàng, mức độ đập nghiền cao

• Nhược Điểm

o Thể tích sử dụng chỉ chiếm 50% thể tích thùng

o Tất cả bi đạn không đồng thời tham gia làm việc

o Kích thước lớn, cồng kềnh. Gây tiếng ôn khi làm việc

o Tiêu tốn năng lượng lớn

• Nguyên Lý Hoạt Động

o Vật liệu được cân sau đó cho vào máy, nước được bơm vào thùng nghiền qua một đường ống với lượng nước được tính toán trước.

Cân định lượng nguyên liệu

o Khi thùng chuyển động quay tròn thì bi nghiền và vật liệu chịu lực ly tâm được đưa lên một độ cao nào đó rồi rớt xuống. Trong quá trình chuyển động tương đối với nhau giữa bi nghiền và vật liệu xuất hiện lực ma sát mà nhỏ vật liệu. Đồng thời động năng sinh ra do bi đạn rơi tạo lực va đập, đạp nhỏ vật liệu. Bên cạnh đó vật liệu còn được mài nhỏ nhờ lực ma sát giữa vật liệu và tấm lót thân thùng nghiền.

o Sau một thời gian ta kiểm tra thấy vật liệu đạt được độ mịn yêu cầu thì cho tháo liệu.

•Một Số Chi Tiết Của Máy Nghiền:

o Thùng Nghiền

Vỏ thùng được chế tạo bằng thép. Vỏ máy thường được hàn thay vì tán đinh để giảm trọng lượng của máy. Trên thân thùng có khoét lỗ để làm cửa nhập liệu. Để đảm bảo cho thùng cân bằng, tránh khi quay thùng bị nghiên gây

gãy trục, ta có một đối trọng trên thân thùng ở vị trí đỗi xứng cửa nạp liệu.

o Tấm Lót

Tấm lót trong máy nghiền bi là các loại gạch hình côn được sắp khít vào nhau kết dính lại bằng vữa chịu lực nếu cần. Hay có thể ở dạng tấm có lỗ ở giữa được nối vào thân thùng bằng cách bắt ốc.

Bề mặt của gạch lót có thể có nhiều hình dạng khác nhau nhằm tăng hiệu quả nghiền. Nó giúp đưa vật liệu nghiền và bi nghiền lên độ cao thích hợp nhằm có động năng lớn nhất.

Cần đảm bảo mật độ chứa vật liệu nghiền lớn hơn 25%

để tránh hiện tượng bi và tấm lót bào mòn lẫn nhau.

o Bi Nghiền

Bi nghiền là bộ phận chính va đập và chà xát vật liệu.

Bi nghiền có thể có nhiều hình dạng khác nhau tùy vào vật liệu nghiền. Tuy nhiên phổ biến nhất là bi hình tròn và hình trụ

Kích thước của bi nghiền phụ thuộc vào kích thước và độ bền của vật liệu đem nghiền. Nếu kích thước và độ bền của vật liệu càng lướn thì bi nghiền sẽ càng lớn. Dựa

vào kích thước hạt đầu vào và ra mà ta xác định được kích thước của bi nghiền.

Bi nghiền hình cầ

II. Lò Nung Tuynel

Lò Tuynel là bộ phận quan trọng nhất của cả nhà máy bởi vì nó là bộ phận nung chính, là nơi hoàn thành và cho ra các sản phẩm sứ vệ sinh.

Đây cũng là khâu quan trọng trong việc quyết định chất lượng sản phẩm trước khi đem tiêu thụ trên thị trường. Đây là lò nung liên tục và sử dụng khí gas làm nhiên liệu đốt. Tại bộ phận này, mộc được đưa lên xe goong và đưa vào lò nung 18h thì được sản phẩm cuối cùng là sứ vệ sinh.

Xếp sản phẩm lên xe goong

Nung sản phẩm

Sản phẩm chuẩn bị ra lò

Xe phà vận chuyển sản phẩm sau khi nung

• Cấu Tạo

o Lò Tuynel được cấu thành từ 3 loại vật liệu chính là sắt, gạch chịu lửa và bông thủy tinh. Tuy nhiên, tùy loại vật liệu cần nung mà các lò nung tuynel có cấu tạo khác nhau.

o Hai bên thành lò có cấu tạo 3 lớp :

 Lớp ngoài cùng là lớp vỏ sắt

 Lớp gạch chịu lửa và bông thủy tinh

 Lớp gạch chịu lửa

Mặt bên của lò nung Tuynel

o Vỏ lò được làm bằng ống vuông, có tấm kim loại phủ ngoài. Sự ổn định của vỏ lò dảm bảo tính bền vững trong suốt quá trình vận chuyển và lắp ráp. Nhiệt độ tối đa lò Tuynel là 13000C

o Vùng nung chính, nung sơ bộ, làm nguội nhanh được làm băng vật liệu có chất lượng cao, trọng lượng nhẹ, có hệ số dẫn nhiệt thấp, khả năng chống sốc nhiệt cao, bề mặt được mài nhẵn và khả năng chống ăn mòn cao.

o Cả 2 bên tường lò đều bố trí các khe để quan sát sự di chuyển của sứ trong lò, đồng thời phát hiện các vật thể lạ xuất hiện trong lò. Ngoài ra còn có cửa để làm sạch lò .

• Yêu Cầu Công Nghệ;

o Lò nung Tuynel phải hoạt động sao cho nhiệt độ bám sát đường cong nung đã cho. Nhiệt độ,

áp suất của lò phải được điều khiển ổn định theo các giá trị cài đặt thông qua việc điều chỉnh lượng gas, lượng không khí cung cấp cũng như lượng khí thải ra một cách hợp lý.

Có như vậy, sản phẩm sứ vệ sinh mới đạt được độ bóng, độ bền men, không bị nứt lạnh, sần men, sứt men.

o Bên cạnh đó còn phải xử lý các trường hợp phát sinh trong qua trình hoạt động để bảo vệ lò, các thiết bị, các sản phẩm như: quá nhiệt độ, quá áp suất ....

Nhiệt độ cài đặt và nhiệt độ thực trong lò nung

o Nhiệt độ của lò nung được điều khiển phụ thuộc vào yêu cầu của từng bài toán phối liệu xương và men.

Tùy theo yêu cầu mà nhiệt độ mỗi vùng sẽ được điều chỉnh hợp lý. Sự điều chỉnh này được thông

mở của các van điều khiển khí gas ở các đông hồ điều khiển ở phòng điều khiển.

Đường cong nung

III. Bơm Màng Khí Nén:

• Khái Niệm:

Bơm màng là loại bơm sử dụng màng để vận chuyển nguyên liệu nhờ tác dụng của khí nén. Sử dụng áp lực của khí nén tác động lên màng bơm và truyền áp lực này cho nguyên

liệu. Khi đó nguyên liệu trong buồng chứa với áp lực của khí nén để đẩy nguyên liệu đi.

Bơm màng khí nén

Bơm màng tại phân xưởng tạo hình

• Thông Số Kỹ Thuật

• Nguyên Lý Hoạt Động :

Van khí nén bên cạnh cung cấp khí nén vào buông chứa bên trái, tạo áp lực đẩy màng bơm sang trái hướng ra ngoài. Dưới áp lực này làm đóng van số 1, mở van số 2, cho phép nguyên liệu được bơm đi. Màng bơm bên phải cũng được di chuyển cùng chiều sang phía bên trái thông qua trục nối. Tạo áp lực chân không đóng van số 4 và mở van số 3, hút chất lỏng vào buồng chứa để chuẩn bị cho chu trình tiếp theo. Kết thúc chu trình 1

Van khí nén bên cạnh cung cấp khí nén vào buồng chứa bên phải, tạo áp lực đẩy màng bơm sang phải hướng ra ngoài. Dưới áp lực này làm đóng van số 3, mở van số 4, cho phép nguyên liệu được bơm đi. Màng bơm bên trái cũng được di chuyển cùng chiều sang phía bên phải thông qua trục nối. Tạo áp lực chân không đóng van số 2 và mở van soos1, hút nguyên liệu vào buồng chứa để chuẩn bị cho chu trình tiếp theo. Kết thúc chu trình 2

Quá trình bơm được diễn ra tiếp tục qua chu trình 1.

Một phần của tài liệu Báo cáo thực tập nhà máy gốm sứ vệ sinh viglacera (Trang 93 - 105)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(114 trang)
w