Phần 2 Thực trạng một số vấn đề tài chính tại công ty CP Hóa Chất Thực Phẩm Châu Á
2.3 Phân tích doanh thu và chi phí của công ty CP Hóa Chất Thực Phẩm Châu Á
2.3.1 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CP Hóa Chất Thực Phẩm Châu Á
Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh, từ đó mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với doanh nghiệp khác.
Bảng 2.16 Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CP Hóa Chất Thực Phẩm năm 2011 -2012
Các chỉ tiêu 2012 2011
Chênh lệch Tuyệt
đối
Tương đối DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 110.772 105.685 5.087 4,81%
Các khoản giảm trừ doanh thu 14.435 12.989 1.448 11,1%
DT thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 96.337 92.696 3.641 3,92%
Giá vốn hàng bán 77.045 73.968 3.077 4,15%
Lợi nhuận gộp 22.351 18.727 3.624 19,35%
DT hoạt động tài chính 393 214 179 83,6%
Chi phí hoạt động tài chính 5.294 3.198 2.096 65,5%
trong đó: chi phí lãi vay 4.942 2.707 2.235 82,56%
Chi phí bán hàng 5.540 4.996 544 10,89%
Chi phí QLDN 4.663 5.003 -340 -6,79%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 4.215 5.743 -1.528 -26,6%
Thu nhập khác 74 11 63 572,73
%
Chi phí khác 41 78 -37 -47,44%
Lợi nhuận khác 33 -66 99 -150%
Tổng lợi nhuận trước thuế 4.248 5.677 -1.429 -25,17%
Thuế TNDN hiện hành 1.070 996 74 7,43%
Thuế TNDN hoãn lại - - - -
Tổng lợi nhuận sau thuế 3.178 4.680 -1.502 -32,09%
SV: Nguyễn Thành Nam – TCNH 2 – K5 32 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
SV: Nguyễn Thành Nam – TCNH 2 – K5 33 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Nhận xét:
Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, năm 2012 tăng so với năm 2011 là 5.087 triệu đồng , tăng 4,81%. Có thể nói trong tâm trí khách hàng thì doanh nghiệp cũng chiếm được một phần nhỏ.
Các khoản giảm từ doanh thu năm 2012 tăng so với năm 2011 là 1.446 triệu đồngm tăng 11,1%, các khoản giảm trừ doanh thu tăng một phần có thể do các khách hàng đặt với số lượng lô lớn được chiết khấu hay giảm giá hàng bán, chứng tỏ doanh nghiệp cung cấp một lượng hàng lớn cho khách hàng và luôn tạo tối ưu lợi nhuận cho 2 bên.
Về chi phí hoạt động tài chính năm 2012 tăng mạnh, tăng 65,5% so với năm 2011, trong đó chi phí lãi vay tăng từ 2.707 triệu đồng lên 4.942 triệu đồng, tăng 82,56% so với năm 2011, điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nhiều lãi vay hơn nhưng cũng ẩn chưa nhiều rủi ro về tài chính.
Về chi phí QLDN thì công ty đã giảm được 340 triệu đồng so với năm 2011, doanh nghiệp đã biết tận dụng tối đa sức lao động của nhà quản lý, đặt chất lượng lên hàng đầu.
Do các phần lớn chi phí của doanh nghiệp điều tăng nhưng doanh thu tăng chưa đạt mức theo chỉ tiêu nên lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp giảm 1.429 triệu đồng so với năm 2011 ứng với 25,17%, điều này một phần có thể do doanh nghiệp sử dụng quá nhiều chi phí lãi vay nhưng chưa tận dụng được hết ưu điểm từ đó.
Năm 2012 phần lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 1.502 triệu đồng so với năm 2011, điều nay chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2012 vẫn chưa hợp lí, cần phải điều chỉnh sao cho phù hợp quy mô của doanh nghiệp.
2.3.2 Phân tích các tỷ số về khả năng sinh lời Tỷ suất doanh lợi tiêu thụ ROS
Tỷ số này cho ta biết được 1 đồng doanh thu sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận, sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động của hiệu quả, từ đó tác động đến chiến lược tiêu thụ.
SV: Nguyễn Thành Nam – TCNH 2 – K5 34 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Bảng 2.17 Bảng phân tích tỷ suất doanh lợi tiêu thụ ROS 2012 – 2011 Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011
2011-2012
Tuyệt Tương
đối đối (%)
Lợi nhuận sau
thuế 3.179 4.680 -1501 -32.07%
Doanh thu thuần 96.337 92.697 3.640 3,92%
ROS 3,3% 5,04%
Nhận xét :
Năm 2011 cứ một đồng doanh thu tạo ra 5,04% đồng lợi nhuận sau thuế.
Năm 2012 cứ một đồng doanh thu tạo ra 3,3% đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất doanh lợi tiêu thu năm 2012 là 3,3% giảm so với năm 2011. Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh năm 2012 kém hơn năm 2011
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE
Bảng 2.18 Bảng phân tích tỷ suất doanh lợi vốn chủ ROE 2011 – 2012
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011
2012 - 2011
Tuyệt Tương
đối đối (%)
Lợi nhuận sau thuế 3.179 4.680 -1501 -32.07%
Nguồn vốn CSH đầu
năm 33.393 31.335 2.058 6,56%
Nguồn vốn CSH
cuối năm 34.374 33.393 981 2,93%
Nguồn vốn CSH
bình quân 33.883,5 32.364
ROE 9,38% 14,5%
Nhận xét:
ROE năm 2012 là 9,38% có nghĩa là cứ 1 đồng vốn CSH tạo ra 9,38% đồng lợi nhuận.
ROE năm 2011 là 14,5% có nghĩa là cứ 1 đồng vốn CSH tạo ra 14,5% đồng lợi nhuận.
SV: Nguyễn Thành Nam – TCNH 2 – K5 35 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản ROA
ROA là tỷ lệ chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận thu về của DN với tất cả lượng tài sản tham gia vào sản xuất - kinh doanh hay tổng vốn của Công ty. Bởi vậy, lợi nhuận ở đây được hiểu là thu nhập ròng từ hoạt động, tức thu nhập sau thuế (trước khi trả cổ tức) cộng với tổng chi phí trả lãi cho khoản nợ.
Bảng 2.19 Bảng phân tích tỷ suất doanh lợi tổng tài sản ROA 2012 – 2011
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011
2012 - 2011
Tuyệt Tương
đối đối (%)
Lợi nhuận sau
thuế 3.179 4.680 -1501 -
32.07%
Tổng TS đầu năm 104.623 85.015 19.608 23,06%
Tổng TS cuối
năm 106.112 104.623 1.489 1,42%
Tổng TS bình
quân 105.367,5 94.819 10.548,5 11,12%
ROA 3,01% 4,93%
Nhận xét:
ROA năm 2011 là 4,93%, điều này có nghĩa cứ 1 đồng tài sản bỏ ra thì thu được 4,93% đồng lợi nhuận.
ROA năm 2012là 3,01%, điều này có nghĩa cứ 1 đồng tài sản bỏ ra thì thu được 3,01% đồng lợi nhuận.
ROA giảm cho thấy dấu hiệu chưa tốt của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thành Nam – TCNH 2 – K5 36 Báo cáo thực tập cơ sở ngành