1. Tác giả – tác phẩm:
* Đặng Thai Mai ( 1902 – 1984) – Nghệ An - Là nhà văn nhà nghiên cứu văn học nổi tiếng, là nhà hoạt động cách mạng.
* Bài “ sự giàu đẹp của TV” ( tên bài do soạn giả đặt ) Đoạn trích ở phần đầu của bài nghiên cứu dài “ TV 1 biểu hiện hùng hồn của sức sống dt”
2. Đọc – tìm hiểu từ khó:
3. Thể loại và bố cục:
* Thể loại: Văn nghị luận nói về sự giàu đẹp của tieỏng vieọt
- Câu chốt: TV là một thứ tiếng đẹp và hay
- Văn bản khẳng định sự giàu đẹp của TV để ta thêm tự hào về TV.
4. Boỏ cuùc: 3 phaàn
HS – có thể tự chia -> GV sửa cho hợp lí
Hẹ2(25’)
HS tìm hiểu nghiên cứu đoạn 1
? Câu văn nào khái quát phong cách của TV?
? Qua đó tác giả phát hiện TV đẹp trên những phương diện nào ?
( Một thứ tiếng đẹp, 1 thứ tiếng hay)
? Vẻ đẹp của TV được giải thích trên những yếu tố nào ?
? Dựa trên căn cứ nào để tác giả nhận xét TV là một thứ tiếng hay?
? Đoạn văn trên đã liên kết lại với nhau bằng
phương tiện nào ? Qua đó em thấy cách lập luận của tác giả có gì đặc biệt không?
? Tác giả đưa ra những dẫn chứng nào để công nhận cho vẻ đẹp của TV ?
GV laỏy vớ duù : Nguyeõn aõm : a, aờ, aõ..
Phuù aõm: b, c, l, n Thanh ủieọu: baống , traộc
? Các dc đưa ra cùng chung với nhau ở điểm nào ? ( các ý kiến đều nhận xét và thống nhất ca ngợi vẻ đẹp của TV)
? Từ dẫn chứng trên em có thể nêu vài dc trong thơ văn, trong lời nói?
Vd: Người sống đống vàng - Lời nóichẳng mất tiền mua
? Qua đó em có nhận xét gì về cách nghị luận của tác giả ?
? Tác giả khẳng định luận điểm trên những cơ sở nào?
HS tìm từ vựng mới xuất hiện trong thời gian gần đây ( Makettinh, internet, đối tác, hội thảo.)
GV: Từ những điểm hay tác giả đã CM ở trên ta có
Đ1: Từ đầu -> lịch sử : Nhận định về phong cách của TV.
Đ2: Tiếp -> văn nghệ : Những biểu hiện về sự giàu đẹp của TV .
Đ3: Còn lại: Khẳng định sức sống của TV II. Phaân tích:
1. Nhận định về phong cách của TV:
- TV có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp và thứ tieáng hay.
- Nhịp điệu ( hài hoà về âm hưởng thanh điệu) - Cú pháp ( tế nhị và uyển chuyển trong cách đặt caâu).
- Căn cứ : Đủ kn để diễn đạt tình cảm ..
thoả mãn cho nhu cầu đời sống
=> Với lí lẽ, được đi từ khái quát đến cụ thể, lập luận chặt chẽ, ngắn gọn thể hiện cái nhìn và tầm vóc văn học uyên bác của tác giả .
2. Những biểu hiện giàu đẹp của TV:
a. Tiếng việt giàu đẹp như thế nào?
- Tác giả đưa ra các dẫn chứng thực tế
+ Nhận xét của người ngoại quốc sang thăm nước ta ( TV giàu nhạc tính)
+ Trích lời của một giáo sĩ nước ngoài sang truyền đạo nhận xét ( TV ngon lành, lối nói rành mạch) + Cấu tạo đặc biệt của TV ( hệ thống ngữ âm, phụ âm, chất, nhạc)
=> Tác giả đã kết hợp các dc rất khái quát và tiêu biểu làm cho lời lẽ rất phong phú sâu sắc. Nhận xét vẻ đẹp của TV trên cơ sở nghiên cứu kĩ càng.
b.Tiếng việt hay như thế nào?
- Tác giả đã khẳng định cái hay của TV trên những cơ sở
+ Xét về mặt giả thiết ( thoả mãn nhu cầu giao lưu tình cảm..)
+ Phong phú dồi dào về cấu tạo từ ngữ và hình thức
thể thấy TV của chúng ta rất giàu và đẹp . Vd: Cái sắc xanh trong bài “ CPNK”
“ Xanh xanh những mấy ngàn dâu
………một màu”
? Em có nhận xét gì về lập luận của tác giả khi CM tiếng việt hay trong đoạn văn này ?
? Trong các p/c được CM, p/c nào thuộc hình thức, p/c nào thuộc nội dung?
( TV đẹp -> p/c hình thức TV hay -> p/c nội dung )
- Cái đẹp và cái hay gắn bó, đi liền nhau . HS đọc đoạn còn lại
? Bài nghị luận này mang lại cho em những hiểu biết sâu sắc nàovề TV?
? Ở văn bản này nghệ thuật nghị luận của tác giả có gì nổi bật ? ( giả thiết, chứng minh, bình luận)
? Văn bản này cho ta thấy tg là người thế nào? ( am hiểu TV, có tinh thần dt)
Hẹ3(3’)
HS khái quát nội dung và nghệ thuật của văn bản nghị luận
Ghi nhớ : ( sgk trang 37) Hẹ4( 8’)
HS tự sưu tầm
diễn đạt ( từ vựng tăng dần ..) + Ngữ pháp uyển chuyển, chính xác
+ Không ngừng đặt ra những từ mới , những cách nói mới .
=> Dùng lí lẽ và dẫn chứng k/h đã thuyết phục người đọc ở sự chính xác của k/h mà tin vào cái hay của TV. Cái hay và cái đẹp luôn gắn bó với nhau.
3. Khẳng định lại sự giàu đẹp của TV:
- TV là một thứ tiếng vừa đẹp vừa hay do có những đặc sắc trong cấu tạo và khẳng định thích ứng với hoàn cảnh lịch sử.
III. Toồng keỏt:
* Ghi nhớ : ( sgk trang 37)
IV. Luyện tập:
- Sưu tầm và ghi chép những ý kiến nói về sự giàu đẹp của TV.
4. Củng cố: Hệ thống nội dung bài
? Trong học tập và gt em đã làm gì cho sự giàu đẹp của TV?
5. Dặn dò: Học bài + làm bt2 Chuẩn bị bài mới
Ngày soạn:01/02/2010 Ngày dạy:03/02/2010
Tiết 86 –TV: THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU A. Mục tiêu cần đạt:
1. Nội dung:+ Giúp HS nắm vững đặc điểm trạng ngữ trong cấu trúc câu :Về mọi nghĩa và hình thức + Biết phân loại trạng ngữ theo nội dung mà nó biểu thị
+ ôn lại các loại TN đã được học ở bậc tiểu học
2. Tích hợp bài: Sự giàu đẹp của TV, Các văn bản đã học.
3. Rèn luyện kĩ năng: thêm thành phần TN cho câu vào các vị trí khác nhau.
B. Chuẩn bị: GV: Soạn giáo án + bảng phụ HS: Nghiên cứu bài ở nhà C. Lên lớp:
1.ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là câu đặc biệt ? Cho ví dụ
? Nêu tác dụng của câu đặc biệt ? 3. Bài mới: Giới thiệu bài
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
HĐ1(22’) HS đọc vd bảng phụ -> nhận xét
? Dựa vào kiến thức đã học ở bậc tiểu học. Hãy xác định trạng ngữ trong mỗi ví dụ trên?
Cho HS tìm thêm TN và đặt câu
Vd: Để trở thành HS giỏi thì/ tôi phải chăm học TN chổ muùc ủớch
? TN chỉ không gian, thời gian trả lời cho câu hỏi gì ? ( bao giờ, ở đâu)
HS laỏy vớ duù
? Các TN vừa tìm được bổ sung cho câu những nội dung gì ?
? Về mặt nghĩa TN thêm vào câu để làm gì? ( thời gian, nôi choán, nguyeân nhaân)
? Có thể chuyển vị trí của TN nói trên sang những vị trí khác trong câu được không?
HS tự chuyển các TN ở ví dụ trên bằng thảo luận nhóm bằng bảng phụ và trình bày - > GV chữa
? Để nhận biết TN ở các ví dụ trên thì ta dựa vào ủaõu ?
( Giữa TN với CN – VN thường có một quãng ngắt hơi( nói) và dấu phẩy ( viết)
? Qua các vd trên em hãy cho biết về hình thức TN đứng ở vị trí nào trong câu?và được nhận biết bằng dấu hiệu nào ?
HS trả lời -> nhận xét
GV hướng HS vào phần ghi nhớ HS đọc to phần ghi nhớ sgk
I. Đặc điểm chung của trạng ngư õ : 1. Ví dụ : Đọc đoạn trích ( sgk) 2. Nhận xét :
a) Tìm trạng ngữ
Câu 1: Dưới bóng tre xanh ( TN chỉ nơi chốn ) Đã từ lâu đời ( TN chỉ thời gian) Câu 2: Đời đời, kiếp kiếp ( TN chỉ thời gian ) Câu 3: Đã mấy nghìn năm ( TN chỉ thời gian) Câu 4: Từ nghìn đời nay ( TN chỉ thời gian) b)
- Các TN bổ sung ý nghĩa cho câu về mặt thời gian và nơi chốn.
c) –Các trạng ngữ nói trên có thể chuyển về giữa câu, đầu câu và cuối câu .
vd: Người dân cày VN ,đã từ lâu đời dựng nhà dựng cửa vỡ ruộng khai hoang
- Đời đời kiếp kiếp, tre ăn ở với người . vd: Hôm nay, tôi đọc báo
Tôi đọc báo hôm nay
* Ghi nhớ: ( sgk trang 39)