Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Một phần của tài liệu Hành vi công dân tổ chức của nhân viên và hiệu quả trong công việc trường hợp là các thuyền viên thuộc nội bộ tàu biển trong nước (Trang 63 - 67)

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.4 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích nhân tố khám phá nhằm mục đích rút gọn một tập biến có n quan sát thành một nhân tố có k biến quan sát có ý nghĩa hơn ( Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Theo Hair và cộng sự (1998) thì hệ số tải nhân tố ( Factor loading) là chỉ tiêu đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số tải nhân tố nếu lớn 0.3 được xem là đạt

mức tối thiểu, lớn 0.4 được xem là quan trọng và lớn hơn 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Ngoài ra các tiêu chuẩn lựa thích hợp đối với phân tích khám phá nhân tố là hệ số KMO tối thiểu 0.5, phương sai giải thích tối thiểu 50%, chênh lệch hệ số tải nhân tố lớn nhất và bất kì phải lớn hơn hoặc bằng 0.3. Phương pháp rút trích nhân tố là phương pháp thành phần chính PCA với phép xoay varimax để thu được số nhân tố là nhỏ nhất (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

4.4.1 Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập:

Tập hợp 26 biến quan sát của 5 biến độc lập bao gồm sự hài lòng trong công việc có 6 biến quan sát JS1, JS2, JS3, JS4, JS5, JS6, sự công bằng trong phân phối có biến 4 biến quan sát DJ1, DJ2, DJ4, DJ5, sự công bằng trong thủ tục có 5 biến quan sát PJ1, PJ3, PJ4, PJ5, PJ6, sự công bằng trong tương tác có có 5 biến quan sát IJ1, IJ2, IJ3, IJ4, IJ6 và sự hỗ trợ của tổ chức có 6 biến quan sát PS1, PS3, PS4, PS6, PS7, PS8.

Kết quả phân tích nhân tố cho 5 biến độc lập này đều đạt yêu cầu, cụ thể theo Phụ lục 4 như sau:

+ Hệ số KMO = 0.85 > 0.5 chứng tỏ phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.

+ Kết quả kiểm định Bartlett’s Test of Sphericity có Sig = 0.000, do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau trên phạm vi tổng thể.

+ Tổng phương sai trích là 69.474% ( lớn hơn 50%) và đạt yêu cầu, điều này cho thấy 5 nhân tố mới này giải thích được 69.474% biến thiên của dữ liệu.

+ Điểm dừng khi trích các yếu tố tại nhân tố thứ 5 với giá trị Eigenvalues là 2.032 >1 và các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn 0.5.

Như vậy kết quả phân tích nhân tố khám phá đạt yêu cầu và có 5 nhân tố được trích ra.

Nhân tố Tên biến

Hệ số tải nhân tố

1 2 3 4 5

SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC

JS1 0.795 JS2 0.771 JS3 0.772 JS4 0.778 JS5 0.831 JS6 0.809 SỰ CÔNG BẰNG

TRONG PHÂN PHỐI

DJ1 0.765

DJ2 0.885

DJ4 0.838

DJ5 0.813

SỰ CÔNG BẰNG TRONG THỦ TỤC

PJ1 0.865

PJ3 0.730

PJ4 0.777

PJ5 0.814

PJ6 0.868

SỰ CÔNG BẰNG TRONG TƯƠNG TÁC

IJ1 0.707

IJ2 0.773

IJ3 0.774

IJ4 0.873

IJ6 0.869

SỰ HỖ TRỢ CỦA TỔ CHỨC

PS1 0.787

PS3 0.765

PS4 0.750

PS6 0.788

PS7 0.842

PS8 0.836

Bảng 4-7 – Kết quả phân tích nhân tố 5 biến độc lập

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS, 2018) 4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá biến Hành vi công dân tổ chức của thuyền viên:

Hành vi công dân tổ chức của thuyền viên bao gồm các biến OB2, OB3, OB4, OB6, OB8, OB9 được đưa vào để phân tích nhân tố khám phá, kết quả phân tích nhân tố theo Phụ lục 4 như sau:

+ Hệ số KMO = 0.789 > 0.5 và kiểm định Bartlett’s Test of Sphericity có Sig = 0.000 chứng tỏ phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Tổng phương sai trích là 66.178 % ( lớn hơn 50%) và đạt yêu cầu, điều này cho thấy nhân tố mới này giải thích được 66.178 % biến thiên của dữ liệu và các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn 0.5. Như vậy kết quả phân tích nhân tố EFA đạt yêu cầu và có 1 nhân tố trích ra được thể hiện như sau:

Nhân tố Tên

biến

Hệ số tải nhân tố

HÀNH VI CÔNG DÂN TỔ CHỨC CỦA THUYỀN

VIÊN

OB2 0.754

OB3 0.824

OB4 0.773

OB6 0.841

OB8 0.811

OB9 0.872

Bảng 4-8 – Kết quả phân tích nhân tố Hành vi công dân tổ chức của thuyền viên (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS, 2018) 4.4.3 Phân tích nhân tố khám phá biến Hiệu quả hoạt động của thuyền viên:

Hiệu quả hoạt động của thuyền viên bao gồm các biến EP1, EP2, EP3, EP4, EP5 được đưa vào để phân tích nhân tố khám phá, kết quả phân tích nhân tố theo Phụ lục 4 như sau:

Nhân tố Tên

biến

Hệ số tải nhân tố

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THUYỀN VIÊN

EP1 .655

EP2 .719

EP3 .710

EP4 .769

EP5 .715

Bảng 4-9 – Kết quả phân tích nhân tố Hiệu quả hoạt động của thuyền viên (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS, 2018)

+ Hệ số KMO = 0.804 > 0.5 và kiểm định Bartlett’s Test of Sphericity có Sig = 0.000 chứng tỏ phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu

+ Tổng phương sai trích là 51.051 % ( lớn hơn 50%) và đạt yêu cầu, điều này cho thấy nhân tố mới này giải thích được 51.051 % biến thiên của dữ liệu và các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn 0.5. Như vậy kết quả phân tích nhân tố EFA đạt yêu cầu và có 1 nhân tố được trích ra.

Một phần của tài liệu Hành vi công dân tổ chức của nhân viên và hiệu quả trong công việc trường hợp là các thuyền viên thuộc nội bộ tàu biển trong nước (Trang 63 - 67)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(132 trang)