Đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam

Một phần của tài liệu Tiểu luận: Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc và những điểm cần lưu ý đối với Việt Nam trong thu hút FDI từ Hàn Quốc (Trang 28 - 31)

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC

2.3. Đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam

2.3.1.Thành công

Các DN lớn của Hàn Quốc như Samsung, Hyundai, LG, Kumho Asiana, GS, Lotteria... cũng đã trở thành những DN có đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế của Việt Nam.

Theo đánh giá của Cơ quan xúc tiến đầu tư và Thương mại Hàn Quốc (KOTRA), Hiệp hội Ngoại thương Hàn Quốc (KITA) và Phòng Thương mại và công nghiệp Hàn Quốc (KCCI), Việt Nam đã và đang là thị trường hấp dẫn cho thương mại và đầu tư của Hàn Quốc bên cạnh các thị trường như Trung Quốc, Ấn Độ, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Đông Âu và Nam Mỹ.

Một số lĩnh vực HQ đầu tư tại VN là các lĩnh vực điện tử viễn thông, công nghệ cao.

Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam: Cơ

quan xúc tiến Thương mại và Đầu tư Hàn Quốc đã tiến hành cuộc thăm dò với 217 công ty Hàn Quốc hoạt động tại Việt Nam. Kết quả cho thấy, 93%

người được hỏi đều hài lòng với kết quả kinh doanh của mình. 70% nói rằng, họ sẽ cổ vũ những công ty Hàn Quốc khác đầu tư vào thị trường mới nổi Việt Nam. Những điểm mạnh nhất hấp dẫn doanh nhân hoạt động tại Việt Nam là chi phí lao động thấp với 60% người tham gia cuộc thăm dò nhất trí như vậy;

15% cho rằng là hiệu suất lao động cao, 6% là cắt giảm thuế và 3% người được hỏi nói đó là sự ủng hộ của Chính phủ.

2.3.2. Hạn chế

Giải ngân chậm (do yếu kém về thể chế, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, …)

Mất cân đối về ngành nghề, vùng

Sự liên kết giữa các DN FDI với các DN trong nước yếu (chưa ptr các DN phụ trợ và cung ứng)

Chính sách kinh tế vĩ mô hay bị điều chỉnh, khó dự đoán 2.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế:

Nguyên nhân chủ yếu là do những yếu kém trong nội tại nền kinh tế của nước ta. Quy mô nền kinh tế của Việt Nam còn nhỏ bé, sức hấp thụ vốn hạn chế nên thực tế này là rào cản lớn cho việc giải ngân để chuyển số vốn đăng ký thành vốn thực hiện như mong muốn của chúng ta.

Hệ thống pháp luật, chính sách về đầu tư vẫn thiếu sự đồng bộ, nhất quán. Chính sách đầu tư, cũng như các thủ tục đầu tư của chúng ta còn bị các nhà đầu tư coi là rườm rà, chi phí cao, thiếu tính minh bạch, trong khi đó, hệ thống tòa án, thực thi pháp luật cũng còn nhiều hạn chế.

Hạn chế về kết cấu hạ tầng là một trong những nguyên nhân chính làm chậm các dự án đầu tư, nhất là sự yếu kém của hạ tầng giao thông làm các nhà đầu tư rất quan ngại bởi sẽ gây ra nhiều khó khăn trong việc làm ăn và làm giảm lợi nhuận kỳ vọng của họ khi đầu tư vào Việt Nam.

Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ, song nhân lực có trình độ quản lý và tay nghề cao lại rất thiếu. Theo thống kê chỉ có gần 30% lực lượng lao động đã qua đào tạo. Chất lượng lao động lao động không chỉ thấp mà còn chưa đồng đều chính là những khó khăn khi nhà đầu tư muốn quan tâm tới các dự án công nghệ cao tại Việt Nam.

Các thủ tục hành chính, hệ thống thuế, hải quan… còn bất cập, không đồng bộ cũng là những yếu tố góp phần làm nản lòng nhà đầu tư khi hoạt động tại Việt Nam.

Công tác giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước còn những bất cập. Do đó, việc phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng cho các bộ, ngành, địa phương hiện nay mặc dù được coi là rất đúng đắn, nhưng lại đang tiềm ẩn những rủi ro, hạn chế hiệu quả của dòng vốn FDI.

CHƯƠNG III

MỘT SỐ LƯU Ý VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT NHẰM THU HÚT, SỬ DỤNG HIỆU QUẢ FDI TỪ HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM

Một phần của tài liệu Tiểu luận: Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc và những điểm cần lưu ý đối với Việt Nam trong thu hút FDI từ Hàn Quốc (Trang 28 - 31)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(37 trang)
w