Kiến thức tổng quan về hệ thống điện thân xe

Một phần của tài liệu Giao trinh nhap mon nganh ô tô (Trang 128 - 139)

Chương 4 CẤU TẠO TỔNG QUÁT VỀ Ô TÔ

C: Cơ cấu hấp thụ chấn động

4.4 Kiến thức tổng quan về hệ thống điện thân xe

Bao gồm các bộ phận điện được gắn vào thân xe.

a. Dây điện:

Dây điện được chia thành các nhóm sau để nối các bộ phận điện của xe với nhau.

°Dây điện và cáp.

°Các chi tiết nối.

°Các chi tiết bảo vệ.

Hình 4.65: Dây điện Tham khảo:Mát thân xe

Ngày nay ô tô càng trở nên hiện đại hơn với đầy đủ tiện nghi do vậy việc cung cấp điện cho các thiết bị điện sẽ rất phức tạp nếu ta sử dụng cách thông thường. Để giải quyết vấn đề này các nhà thiết kế đã sử dụng thân xe làm một dây dẫn nên số lượng dây dẫn giảm đi một nửa. Luc này cực âm accu và cực âm của tất cả các thiết bị điện đề được nối với thân xe. Chỗ nối của các cực âm vào thân xe được gọi là “Mát thân xe”.

Hình 4.66: Mát thân xe - Dây điện và cáp:

Có 3 loại dây điện và cap chính được sử dụng trên ô tô.

Hình 4.67: Dây điện và cáp

1.Dây điện áp thấp: loại dây này được sử dụng rông rãi trên ô tô, nó bao gồm lõi dây và bọc cách điện.

2.Cáp bọc : loại này được thiế kế đe bảo vệ dây điện khỏi bị nhiễu điện bên ngoài, nó được sử dụng ở những khu vực sau: cáp anten của radio, đường tín hiệu đánh lửa, đường tín hiệu cảm biến oxy….

3.Dây cao áp: loại dây cáp được sử dụng làm một bộ phận đánh lửa của động cơ xăng. Cáp này gồm một lõi dẫn điện được bọc một lớp cao su cách điện dày để ngăn cho dòng điện cao áp không bị rò rỉ.

Hình A:Các chi tiết cách điện bọc hay phủ lấy dây điện và cáp, hoặc gắn với cac chi tiết khác nhằm bảo vệ dây điện không bị hư hỏng.

- Các chi tiết nối:

Để hỗ trợ việc nối các chi tiết, dây điện được tập trung tại một số phần trên thân xe:

Hình 1:Hộp nối (J/B)

Hộp nối là một chi tiết mà ở đo các giắc nối của các mạch điện được nhóm lại với nhau.

Thường nó bao gồm các chi tiết sau: bảng mạch in, cầu chì, rờ le và các thiết bị khác.

Hình 4.68: Hộp rờ le 1:Hộp rờ le 2:Rờ le 3:Cầu chì và thanh cầu chì

Hình 2:Hộp rờ le (R/B)

Dù rất giống hộp nối nhưng hộp rờ le không có các bảng mạch in cũng như không có chức năng trung tâm kết nối

Giắc nối:

Chức năng của các giắc nối là tạo ra các liên kết điện. Có 2 loại giắc nối: dây điện với dây điện, dây điện với các bộ phận. Các giắc nối được chia thành giắc đực hay giắc cái tuỳ thuộc vào hình dạng và các cực của chúng. Giắc nối cũng có nhiều màu khác nhau.

Hình 4.69: Các giắc nối Hình 4: Giắc nối dây

Chức năng của chúng là nối các cực cùng một nhóm Hình 5: Bulông nối mát

Các bulông nối mát được sử dụng cho việc nối mát dây điện và các bộ phận điện với thân xe.

Không giống với các bulông thông thường các bulông này được sơn màu xanh lá cây để tránh oxi hoá.

Các chi tiết bảo vệ mạch điện : °Cầu chì:

Hình 4.70: Cầu chì

1: Cầu chì: Cầu chì được lắp giữa cầu chì dòng cao và thiết bị điện để bảo vệ cac thiết bị.

Thường có 2 loại cầu chì: cầu chì loại dẹt và cầu chì loại hộp.

2: cầu chì dòng cao(thanh cầu chì)

Cầu chì này được lắp giữa thiết bị điện và nguồn điện. Nếu dòng điện quá lớn chạy qua thì cầu chì sẽ chảy ra để bảo vệ dây điện. Có 2 loại cầu chì được sử dụng: loại thanh nối và loại hộp.

Các loại cầu chì và thanh cầu chì:

Cầu chì loại dẹt và cầu chì loại hộp được mã hoá bằng màu để phân biệt cường độ.

Hình 4.71: Các loại cầu chì

°Bộ ngắt mạch (CB):

-Bộ ngắt mạch được sử dụng cho mạch điện với tải có cường độ lớn mà không thể sử dụng cầu chì như: mạch cửa sổ điện, mạch sấy kính, mô tơ quạt gió…

-Khi dòng điện quá lớn vượt quá giới hạn hoạt động thì thanh lưỡng kim sẽ giãn nở làm ngắt mạch điện. Thậm chí nếu cường độ dòng điện thấp hơn cường độ hoạt động trong một thời gian dài thì thanh lưỡng kim cũng giãn nở và làm ngắt mạch. Không giống như cầu chì , bộ ngắt mạch có thể sử dụng lại khi thanh lưỡng kim hồi phục.

Hình 4.72: Bộ ngắt mạch

b.Hệ thống chiếu sáng:

Hệ thống chiếu sáng được lắp đặt để lái ô tô được an toàn hơn.

Hình 4.73: Chiếu sáng -Đèn pha:

Đèn pha chiếu các tia sáng về phía trước nhằm đảm bảo tầm nhìn cho lái xe vào ban đêm. Chúng có thể chuyển từ chiếu xa (chế độ pha) sang chiếu gần (chế độ cốt).

-

Các đèn khác:

-Ngoài đèn pha trên ôtô còn được trang bị thêm các loại đèn nữa như: đèn hậu, đèn phanh, đèn xi nhan, đèn báo nguy hiểm, đèn lùi, đèn kích thước, đèn biển số, đèn sương mù dùng để chiếu sáng bên ngoài.

-Để chiếu sáng trong xe can những loại đèn sau:

1: đèn chiếu sáng bảng táplô: chiếu sáng để làm cho các đồng hồ và đèn báo nhìn rõ khi trời tối.

Chiếu sáng khi công tắc đèn pha bật ở nấc 1.

2: đèn chiếu trong xe: thông thưòng đèn này được bố trí ở trung tâm trần xe hay ở trên gương chiếu hậu bên trong. Công tắc của đèn này luôn có 3 chế độ:

 ON: luôn sáng

 OFF: luôn tắt

 DOOR: chiếu sáng khi cửa xe mở.

Hình 4.74: Hệ thống chiếu sáng trong xe

Đồng hồ táp lô và

đèn báo táp lô:

Hình 4.75: Đồng hồ táp lô

-Đồng hồ báo tốc độ động cơ: báo số vòng quay của động cơ trong một phút.

-Đồng hồ báo tốc độ xe: báo tốc độ hiện tại của động cơ km/h hoặc mph.

-Đồng hồ nhiệt độ nước: báo nhiệt độ nước làm mát của động cơ.

-Đồng hồ báo nhiên liệu: báo lượng nhiên liệu của ô tô.

Ngoài ra ở một số xe còn có trang bị một số đồng hồ đo như: đồng hồ báo áp suất dầu (báo áp suất tuần hoàn của dầu động cơ), vôn kế (báo hiệu điện thế do máy phát phát ra).

c.Gạt nước và rửa kính:

-Gạt nước:

-Gạt nuớc đảm bảo tầm nhìn cho lái xe bằng cách gạt nước mưa hay bụi bẩn trên kính trước hay kính hậu.

-Hệ thống gạt nước bao gồm công tắc gạt nước, mô tơ gạt nuớc, thanh nối gạt nước, tay gạt nước và lưỡi gạt nước.

Hình 4.76: Gạt nước 1:Công tắc gạt nước. 2:Mô tơ gạt nước. 3:Thanh nối gạt nước. 4:Tay gạt nước 5: Lưỡi gạt nuớc.

Rửa kính:

Hệ thống rửa kính bao gồm một bình chứa nước rửa kính, mô tơ rửa kính, ống dẫn, vòi phun và nước rửa kính.

Hình 4.77: Gạt nước 1: Bình chứa nước rửa kính. 2: Mô tơ rửa kính. 3: Ống dẫn 4: Vòi phun 5: Nước rửa kính.

d.Điều hoà không khí:

-Điều hoà không khí điều khiển nhiệt độ bên trong xe ô tô. Nó đóng vai trò là bộ hút ẩm, điều khiển nhiệt độ sưởi ấm và làm mát.

-Điều hoà không khí cũng giúp làm tan băng, tuyết và sương đọng bên trên và bên ngoài cửa sổ.

Hình 4.78: Điều hòa không khí Chức năng sưởi

Dùng một két sưởi làm bộ trao đổi nhiệt để sưởi ấm không khí. Nước làm mát được đun nóng bằng động cơ sẽ đi vào két sưởi, nó sẽ sưởi ấm không khí thổi ra từ quạt gió.

Hình 4.79: Sưởi ấm Chức nănglàm lạnh:

Hình 4.80: Làm lạnh

Dùng một giàn lạnh làm bộ trao đổi nhiệt để làm lạnh không khí. Khi điều hoà không khí bật ON máy nén sẽ ăn khớp và nén lãnh chất dạng hơi lên áp suất cao và đưa đến giàn nóng. Tại đây lạnh chất được làm mát để hóa lỏng, qua lọc ga để hút ẩm rồi đến giàn lạnh. Tại đây, lãnh chất sẽ bốc hơi để hấp thụ nhiệt từ không khí xung quanh và làm mát chúng.

Chức năng hút ẩm:

Hình 4.81: Hút ẩm

Khi điều hoà bật ON, giàn lạnh sẽ lấy đi hơi ẩm trong không khí nhờ hơi nước ngưng tụ. Do vậy, không khí trở nên khô hơn. Nước được xả ra ngoài xe.

*Tham khảo: Điều hoà không khí tự động.

Hình 4.82: Điều hòa tự động

Một hệ thống điều hoà không khí tự động điều khiển nhiệt độ bên trong xe đến nhiệt độ cho trứơc hoàn toàn tự động. Khi chế độ hoạt động được đặt ở AUTO và nhiệt độ cũng được đặt cố định, các cảm biến sẽ nhận biết nhiệt độ bên trong, nhiệt độ bên ngoài và nhiệt độ cho trước. Sau đó máy tính sẽ điều khiển nhiệt độ khí thổi ra, tốc độ quạt gió, vị trí khí thổi ra.

e.Hệ thống mã khoá động cơ:

Trong hệ thống này , ECU động cơ trên xe sẽ kiểm tra mã nhận dạng ID của một chip được gắn bên trong chìa khoá để tránh động cơ không bị khởi động bởi chìa khoá không được đăng kí.

Hình 4.83: Khóa điện tử

1: Khoá điện. 2: Chíp truyền tín hiệu. 3: Cuộn dây chìa tín hiệu. 4: Ống khoá.

5: Bộ khuyếch đại tín hiệu chìa. 6: ECU động cơ 7: Bougie 8: Vòi phun 9:Bơm nhiên liệu f.Hệ thống túi khí ( SRS – supplemental (safety) restraint system)

Cùng với dây đai an toàn, túi khí SRS hấp thụ chấn động tác dụng lên mặt và đầu của hành khánh khi xảy ra tai nạn. Ngay khi cảm biến pháy hiện xe bị đâm phía trước hay bên sườn, cụm cảm biến túi khí trung tâm sẽ kích nổ chất tạo khí để bơm túi khí ngay lập tức.

Hình 4.84: Túi khí

1: túi khí cho lái xe. 2: túi khí cho hành khách 3: túi khí bên. 4: túi khí bên phía trên

Một phần của tài liệu Giao trinh nhap mon nganh ô tô (Trang 128 - 139)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(288 trang)
w