DÒNG ĐIỆN VÀ SỰ SỐNG
2. Tác dụng của dòng điện lên cơ thể và ứng dụng trong điều trị
2.1. Tác dụng của dòng một chiều.
* Điện giải liệu pháp:
Chúng ta đã biết: Cơ thể sinh vật là một môi trường chứa đầy các dung dịch điện ly, bao gồm các ion dương và ion âm.
Trong vật lý và kỹ thuật, chúng ta cũng đã biết: Khi cho dòng điện một chiều chạy qua một dung dịch điện ly, bên trong dung dịch và tại các điện cực sẽ xuất hiện các phản ứng hoá học mà kết quả là tạo ra các chất mới tại vùng đặt các điện cực đó . Tính chất này được gọi là tác dụng diện hoá của dòng diện một chiều.
Trong y học, tác dụng điện hoá của dòng điện một chiều đã dược ứng dụng trong một phương pháp chữa bệnh có tên gọi là điện giải liêụ pháp.
Người ta đặt các điện cực trực tiếp lên các vị trí cần điều trị trên cơ thể rồi thiết lập một điện trường không đổi bằng cách chọn các điện cực có tính chất hoá học khác nhau,người ta có thể tạo ra tại vùng đặt các điện cực đó các loại acid, bazơ hay những phức hợp hoá chất cần thiết để điều trị các bệnh tương ứng.
* Ion hoá liệu pháp:
Duói tác dụng của điện trường tạo bởi hai điện cực trái đấu, bên trong dung dịch sẽ xuất hiện các ion chuyển dời về hai phía điện cực. trong đó các ion âm chuyển dời về cực dương và ngược lại. tính chất này được ứng dụng trong một phương pháp điều trị trong y học có tên gọi ion hoá liệu pháp.
Mục đích của phương pháp này là sử dụng dòng điện một chiều để đưa các ion thuốc cần thiết vaò cơ thể ( chẳng hạn phương pháp điện châm và thuỷ châm …).
Lưu ý: Cần tránh tác dụng điện hoá của dòng điện một chiều bằng cách cuốn điện cực bằng bông có tẩm dung dịch dẫn điện (KCl).
* Ganvany liệu pháp:
Dòng một chiều truyền qua cơ thể sẽ gây ra những tác dụng sinh lý đặc hiệu như: Làm giảm ngưỡng kích thích của sợi cơ vận động, giảm tính đáp ứng của thần kinh cảm giác do đó có tác dung làm giảm đau, gây giãn mạch ở phần cơ thể giữa 2 điện cực, tăng cường dinh dưỡng ở vùng có dòng điện chạy qua.
Đó chính là nguyên tắc của một phương pháp điều trị sử dụng dòng điện 1 chiều: Ganvany liệu pháp.
4 .Kỹ thuật điện châm
Điện châm (điều trị điện trên huyệt là phương pháp cho tác động của dòng điện nhất định lên các huyệt châm cứu để phòng bệnh và chữa bệnh. Dòng điện
được tác động lên huyệt qua kim châm hoặc qua các điện cực nhỏ đặt lên da vùng huyệt.
Đây là một trong những ứng ụng của dòng điện tác động lên cơ thể với mục đích phòng và chữa bệnh kết hợp giữa y học hiện đại và y học cổ truyền. Phương pháp này phát huy được cả tác dụng của dòng điện điều trị và tác dụng của huyệt điều trị
4.1 Cấu tạo của máy.
- Đèn chỉ thị tần số - Công tắc nguồn diện.
- Núm điều trị tần số.
- Núm điều chỉnh cường độ.
- Các cực ra.
4.2. Cơ chế tác dụng và chỉ định điều trị.
4.2.1. Cơ chế tác dụng:
- Dòng điện một chiều:
+ Hiện tượng điện phân và huỷ hoại tổ chức do bỏng hoá học tại các điện cực.
+ Tác dụng giảm đau, giảm co thắt tại cực dương và tác dụng hưng phấn, tăng trương lực cơ tại cực âm
- Dòng xung điện (xoay chiều) :
+ Tác dụng kích thích cơ do sự thay đổi cường độ dòng xung.
+ Tác dụng ức chế cảm giác và trương lực cơ.
- Tác dụng lên huyệt : Theo học thuyết thần kinh và theo y học dân tộc.
4.2.2 Chỉ định điều trị:
- Kích thích các cơ bị liệt.
- Chống đau.
- Tăng cường tuần hoàn ngoại vi.
4.3 Các bước tiến hành
- Chọn huyệt và tiến hành các bước như châm thông thường:
- Chuẩn bị máy điện châm và dòng điện sử dụng.
- Nối dây dẫn của máy với kim (hoặc điện cực) đã châm.(Kiểm tra kĩ : Tư thế nằm của bệnh nhân, cưc điện cố định có chắc không, dây dẫn có tiếp xúc đúng cực không, các núm vặn của máy)
* Lưu ý: với máy phát xung điện, xoay núm điều chỉnh tần số đúng yêu cầu(
theo chiều kim đồng hồ : tần số tăng dần từ chậm đến nhanh)
- Xoay núm điều chỉnh dòng điện từ từ, để dòng diện vào huyệt tăng dần đến khi đạt yêu cầu.
- Theo dõi chặt chẽ người bệnh trong quá trình điều trị.
4.4 Một số tai biến có thể gặp khi điện châm
Bệnh nhân thấy nôn nao khó chịu hoặc bênh nhân hoảng sợ, vã mồ hôi, mặt nhợt nhạt, tím tái, có thể nhất do cường độ dồng điện biến đổi đột ngột.
- Kim cong vê bị đau, không vê được.
- Kim bị mút chặt, rút ra đau không rút được.
- Gãy kim do kim rỉ…
- Chảy máu, tụ máu dưới da.
- Tổn thương dây thần kinh: bênh nhân đau dọc đường đi của dây thần kinh.
- Say kim: là phản ứng của cơ thể với kích thích quá mạnh của châm.
Thường gặp ở người châm lần đầu, sức yếu, quá mệt, đói…
- Tổn thương nội tạng: do châm huyệt ở ngực, bụng, lưng, gáy sâu quá lại vê kim nhiều.
BÀI TẬP ÁP DỤNG
PHÓNG XẠ SINH HỌC
Bức xạ ion hóa là hiện tợng môi trờng vật chất bức xạ ra các ion âm, ion dơng và các điện tử tự do một cách trực tiếp hay gián tiếp do sự tơng tác giữa các nguyên tử, phân tử của môi trờng đó với các nguồn chiếu xạ có năng lợng cao.
Nguồn gây bức xạ ion hóa có thể có sẵn trong tự nhiên ( bức xạ tự nhiên) hoặc do con ngời tạo ra ( bức xạ nhân tạo).
Trong y sinh học, ngời ta quan tâm đến hai loại nguồn bức xạ:
+ Các tia phóng xạ do nguồn năng lợng tạo ra.
+ Tia Rơnghen ( tia X).
Bức xạ ion hóa có thể gây nên những tác động ảnh hởng đến cấu trúc, chức năng sinh lý của các cơ thể sống.