CÁC BƯỚC THỰC HIỆN CHO BÀI TOÁN TÍNH PHÂN BỐ CÔNG SUẤT, TÍNH NGẮN MẠCH VÀ XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ BÙ TỐI ƯU

Một phần của tài liệu Tìm hiểu phần mềm PSSADEPT và tính toán cho tuyến dây 473TN Cần Thơ (Trang 114 - 123)

CHƯƠNG V: SỬ DỤNG PHẦN MỀM PSS/ADEPT TÍNH TOÁN CHO TUYẾN DÂY 473TN CẦN THƠTÍNH TOÁN CHO TUYẾN DÂY 473TN CẦN THƠ

1.17 CÁC BƯỚC THỰC HIỆN CHO BÀI TOÁN TÍNH PHÂN BỐ CÔNG SUẤT, TÍNH NGẮN MẠCH VÀ XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ BÙ TỐI ƯU

Ta tiến hành các bước thiết lập thông số, nhập liệu, … và trình bày cách chạy bài toán phân bố công suất, tính ngắn mạch, xác định vị trí bù tối ưu và cách xuất ra những giá trị khi đã chạy xong như sau:

 Bước 1: Xác định thông số thuộc tính của lưới điện.

 Bước này nhằm khai báo cho phần mềm PSS/ADEPT thiết lập ngay từ đầu các thuộc tính của lưới điện như: Điện áp qui ước là điện áp pha hay điện áp dây và trị số, tần số, công suất biểu kiến cơ bản, …

 Cách thực hiện: Vào Menu Network\Properties hộp thoại Network\

Properties xuất hiện:

Hình 5. 2: Hộp thoại Network Properties.

 Ở đây ta chọn dạng điện áp đầu vào là điện áp dây (line to neutral). Nút gốc (Root node) là nút C41. Công suất biểu kiến cơ bản, điện áp cơ bản của hệ thống và tần số ta chọn như trong hộp thoại. Sau đó ta bấm OK.

 Bước 2: Vẽ sơ đồ lưới điện vào chương trình PSS/ADEPT và nhập thông số cho từng thiết bị.

 Nhập thông số cho nguồn – Source: tại trạm 110/22kV Thốt Nốt. Ta nhấp kép vào nguồn hộp thoại sau sẽ xuất hiện.

Hình 5. 3: Thiết lập thông số cho nguồn hệ thống.

 Ở hộp thoại này ta nhập vào những giá trị như trong hộp thoại trên. Sau đó bấm OK.

 Nhập thông số cho nút (Node):

Nhấp kép vào nút ta được hộp thoại sau:

Hình 5. 4: Thiết lập thông số cho nút.

Ở hộp thoại này ta nhập các giá trị điện áp nút, tên nút, vị trí nút, dạng nút như trên hộp thoại trên. Sau đó bấm OK. Các nút còn lại ta làm tương tự.

 Nhập thông số cho tải (Load):

Nhấp kép vào tải ta được hộp thoại sau:

Hình 5. 5: Thiết lập thông số cho phụ tải đấu nối vào lưới điện.

Ở đây ta nhập vào Type (dạng tải) : Dạng trở kháng không đổi (Constant power), nếu tải đối xứng ta chọn: Balanced, nếu tải không đối xứng ta chọn: Unbalanced. Nếu tải đấu theo kiểu: Sao – Nối đất thì ta chọn Grounded - wye, nếu đấu theo kiểu tam giác thì ta chọn: Delta. Nếu tải đấu ba pha cân bằng thì ta nhập các giá tị P và Q vào hàng Total. Nếu tải đấu một pha thì ta nhập giá trị P và Q vào từng pha ta muốn đấu vào. Sau đó bấm OK.

Những tải còn lại ta làm tương tự như trên.

 Nhập thông số cho dây dẫn (Line):

Nhấp kép vào dây dẫn hộp thoại sau sẽ xuất hiện:

Hình 5. 6: Thiết lập thông số cho dây dẫn lưới điện.

Trong hộp thoại này ta nhập vào tên dây dẫn vào ô Name và chọn dây dẫn loại ba pha (ABC) hay loại một pha A,B,C. Ta nhập vào chiều dài của dây dẫn (line length) và giá trị tổng trở (Impedance). Ở đây các giá trị điện trở, điện kháng và dung dẫn của thứ tự thuận và thứ tự không và cũng như ở hộp thoại này các giá trị dòng định mức quá tải dây dẫn ở (Rating (A)) đã cho trong thư viện dây dẫn (PSS-2015.con). Sau đó bấm OK

 Nhập thông số cho thiết bị đóng cắt (Switch):

Nhấp kép vào thiết bị đóng cắt, hộp thoại sau sẽ xuất hiện.

Hình 5. 7: Thiết lập thông số cho thiết bị đóng cắt.

Trong hộp thoại này ta nhập vào tên thiết bị đóng cắt (Name), số pha (phasing). Nếu thiết bị đóng cắt đấu trên lưới ba pha thì ta chọn ABC, nếu đấu một pha thì ta chọn pha A hoặc pha B hoặc pha C. Ở thiết bị đóng cắt ta quan tâm nhiều đến trạng thái (Status) đóng (Closed) hoặc mở (Open) và giá trị dòng định mức quá tải của thiết bị. Sau đó bấm OK.

 Bước 3: Chạy các chức năng tính toán (phân bố công suất, ngắn mạch, xác định vị trí bù tối ưu...).

Có tám phân hệ tính toán trong phần mềm PSS/ADEPT 5.0. Trước khi thực hiện giải các bài toán ta cần thiết lập các tùy chọn bằng cách mở hộp thoại option như hình dưới đây:

Hình 5. 8: Hộp thoại option – Thẻ general: Các chọn lựa tổng quát cho các bài toán phân tích.

 Xây dựng đồ thị phụ tải:

Bảng 5.1: Bảng tổng hợp xây dựng đồ thị phụ tải.

Khoảng thời gian trong ngày

Thời gian

tương đối (h) Nhóm tải Scale Factor Relative duration (pu) Giờ thấp điểm

(22h – 04h) 6

Sinh hoạt 0,30

0,25

Sản xuất 0,43

Giờ bình thường (04h – 9h30, 11h30 – 17h, 20h – 22h)

13

Sinh hoạt 0,70

0,54

Sản xuất 0,63

Giờ cao điểm

(9h30 –

11h30,

17h – 20h)

5

Sinh hoạt 1,00

0,21

Sản xuất 0,57

Để xác định nhóm tải của từng phụ tải, ta chọn Network\Load Categories. Xuất hiện hộp thoại Load Categories:

Hình 5. 9: Hộp thoại Load Categories – Xác định nhóm tải của phụ tải.

Sau đó ta chọn Network\Load Snapshots để xây dựng đồ thị phụ tải:

Hình 5. 10: Hộp thoại Load Snapshots – Xây dựng biểu đồ phụ tải.

Một phần của tài liệu Tìm hiểu phần mềm PSSADEPT và tính toán cho tuyến dây 473TN Cần Thơ (Trang 114 - 123)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(158 trang)
w