Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.6. Tính chất dược lý
Công thức:
Trong công thức phân tử có chứa nguyên tố F, nhân dị vòng piperazin gắn thêm methyl. Enrofloxacin là thuốc được tổng hợp đầu tiên 1983. Thuốc được dùng rộng rãi trong thú y.
Cơ chế tác dụng:
Acid nalidixic ức chế tổng hợp ADN ở vi khuẩn. Đích của phân tử thuốc này là ADN-gyrase, là enzyme tham gia vào quá trình tổng hợp các acid nhân ADN ở vi khuẩn. Thuốc tạo được phức với ADN hoặc với một Protein tham gian nhân đôi AND. Đích tác dụng của các quinolon là gyrase, chúng gắn các phần đơn vị của gyrase làm cho enzym không hoàn thành được nhiệm vụ của mình, tức hay mảnh đã bị cắt ra của AND không thể hàn lại được, do vậy AND xuất hiện trong tế bào dưới dạng những đoạn riêng lẻ, kết quả dưới tác dụng của các quinolon sự sao chép, nhân lên của các AND bị ức chế(Bùi Thị Tho, 2003).
2.6.2.Vi khuẩn đường ruột Lactobacillus và Enterococcus
Đặc điểm
Lactobacillus là tên một giống vi khuẩn, giống này có nhiều loài như lactobacillus acidophilus, lactobacillus sporogenes, lactobacillus kefir…. Enterococcus còn gọi là tụ cầu tràng là 1 giống vi khuẩn kỵ khí tùy tiện, không di động, gram dương,tìm thấy trong ruột người và động vật.
Cơ chế
Các vi khuẩn lactobacillus và Enterococcus có thể làm giảm hội chứng nhạy cảm đường ruột. Các vi khuẩn này có nhiệm vụ biến đổi chất xơ thực phẩm, thức ăn chưa tiêu hóa hết ở ruột non thành acid lactic, acetic, butyric, hàng loạt vitamin, axit amin, men, hoormon và các chất dinh dưỡng quan trọng khác. Nó cũng sinh ra các khí như NH3, CO2, H2S… Quá trình biến đổi đó gọi chung là quá trình lên men, mà nhờ nó, thức ăn được tiêu hóa hoàn toàn (Bùi Thị Tho, 2003).
Các vi khuẩn Lactobacillus và Enterococcus vào ruột chúng sẽ gắn vào thành ruột, phát triển và chống lại các vi khuẩn gây bệnh theo cơ chế như sau: cạnh tranh dinh dưỡng và chổ bám với vi khuẩn gây bệnh, thay đổi pH đường ruột, tiết các chất có tính kháng khuẩn, tác động kháng enterotoxin, kích thích hệ miễn nhiễm (www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc/thuoc-goc505.aspx).
Vai trò của Vitamin C:
Là chất kích hoạt enzym, chất khử các chất, tham gia tổng hợp hormoon. Là thành phần quan trọng để hoạt hóa Prolin hydroxylase và hydroxylysine, hydroxyprolin; là thành phần quan trọng của collagen. Do đó nếu không đủ vitamin C sẽ ảnh hưởng đến sự tổng hợp collagen làm cho não bị co hoặc biến dạng, thành mạch yếu, vết thương lâu lành, dẫn đến xuất huyết ở các mức độ khác nhau (vỡ mao mạch, gây nhiều đám xuất huyết, đám bầm máu,...). Vitamin C là chất khử trong cơ thể, có tác dụng trung hòa các gốc tự do, ngăn ngừa sự ôxy hóa vitamin A, vitamin E và các acid béo không no. Làm cho sắt (II) duy trì được trạng thái hoàn nguyên, tăng hấp thu, chuyển dịch tồn trữ sắt trong cơ thể. Làm cho canxi trong ruột không tạo thành hợp chất không tan, cải thiện tỷ lệ hấp thu canxi vào cơ thể, Giúp tế bào gan giải độc các chất độc hại. Tham gia vào sự sản xuất và giải phóng hormoon vỏ thượng thận.
Tham gia chuyển hóa: tyrosin, acid folic, phenyladanin, histamin, nor epinephrin và các enzym chuyển hóa thuốc; sử dụng carbohydrat; tổng hợp lipid và protein; trong hô hấp tế bào, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn (vitamin C thúc đẩy sự sản xuất bạch cầu chống vi khuẩn, virut); với dị ứng và stress (http://id.answers.yahoo.com)
2.6.3. Amoxycillin Cơ chế tác động
Men Transpeptidase (tham gia vào quá trình tổng hợp vách tế bào) khi gặp được β- lactamin thì tạo phức nhầm với β– lactamin, phức bền vững không hồi phục, phức này sẽ cản trở phản ứng xuyên mạch peptid của vi khuẩn. vi khuẩn vẫn tiến hành tổng hợp protein, nhưng β– lactamin làm mất sự tạo vỏ, những chuỗi peptidoglycan trở nên dị dạng. Như vậy, Amoxycillin có tác dụng diệt khuẩn (Bùi Thị Tho, 2003).
2.6.4. Colistin Tính chất
Thuốc thường dùng dưới dạng sulfat để cho uống và dạng metan – sulfonat để tiêm.
Khi uống Colistin ít ngấm qua đường ruột, nên dùng với liều cao không nguy hiểm (Nguyễn Phước Tương, 2000).
Cơ chế
Thuốc gắn vào lớp phospholipid ở màng vi khuẩn, làm các lớp màng của tế bào bị mất tính bền vững. Do vậy chức năng làm hàng rào của màng bị phá hủy, cân bằng thẩm thấu bị thay đổi, các thành phần trong tế bào bị thoát ra làm vi khuẩn chết. Vậy Colistin là thuốc diệt khuẩn (Bùi Thị Tho, 2003).
2.6.4. BoostStart
Dạng bột, trộn thức ăn. Sản phẩm của Bayer Korea Lld. 476-1Mognae-dong, Ansan- Shi, Kyongi-do.
Công dụng: BoostStart có chứa kháng thẻ IgY để phòng các bệnh sau cho heo con:
IgY kháng Porcine Rotavirus gây tiêu chảy.
IgY kháng Transmissible gastroenteritis virus (TGEV) gây viêm dạ dày, viêm ruột truyền nhiễm.
IgY kháng Porcine epidemic diarrhea virus (PEDV) gây bệnh tiêu chảy địa phương.
IgY kháng các chủng E. coli chính (K88, K99, P987, F18, F41, K82, O141, v.v) gây tiêu chảy trên heo.
IgY kháng Salmonella, gây bệnh phó thương hàn.
IgY kháng Clostridium perfringens ( types A, C), gây bệnh viêm ruột hoại tử và đột tử. (http://www.nongnghiep.vn)