THỬ KÍN, HÚT CHÂN KHÔNG VÀ NẠP GAS CHO HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM WATER CHILLER - GIẢI NHIỆT NƯỚC

Một phần của tài liệu Mđ 23 giáo trình hệ thống Điều hòa không khí trung tâm ii (năm 2021) (Trang 39 - 44)

NHIỆT NƯỚC Mã môdul: MĐ 23-03 GIỚI THIỆU BÀI HỌC

Một hệ thống điều hòa không khí trung tâm Chiller-giải nhiệt nước có chạy tốt, làm lạnh sâu việc thử kín, hút chân không và nạp gas cho hệ thống là rất cần thiết.

MỤC TIÊU BÀI HỌC

-Thực hiện thành thạo quy trình hút chân không, thử kín hệ thống điều hòa không khí trung tâm water chiller - giải nhiệt nước.

-Phân tích được cách nạp gas hệ thống hệ thống điều hòa không khí trung tâm water chiller - giải nhiệt nước.

-Xác định đúng lượng gas cần nạp.

NỘI DUNG BÀI HỌC 3.1.Thử kín

Để thử kín hệ thống chúng ta sử dụng bộ đồng hồ âm dương. Chúng ta tiến hành thao tác như sau:

-Lắp đầu dây màu đỏ của đồng hồ sạt ga (đồng hồ âm dương) vào đầu dịch vụ gần van V9.

-Lắp đầu dây màu vàng của đồng hồ sạc gas (đồng hồ âm dương) vào chai Nitơ.

-Khóa van màu xanh trên bộ đồng hồ (van bên phía đồng hồ thấp áp).

-Khóa van V1, V11 tại máy nén để cô lập máy nén.

-Mở van chai Nitơ, mở van màu đỏ trên bộ đồng hồ sạc gas và điều chỉnh áp suất Nitơ vào hệ thống đến áp suất thử kín.

-Khóa van trên bộ đồng hồ sạc gas, khóa chai Nitơ.

-Quan sát đồng hồ:

+ Kim đồng hồ đứng im thì hệ thống kín.

+ Kim đồng hồ dần dịch chuyển về 0 thì hệ thống ta đã hở cần kiểm tra và khắc phục chỗ rò rỉ.

Chú ý: Có thể thử kín bằng cách nối dây màu đỏ vào vị trí van V4, hoặc V9, hoặc V10.

Lưu ý:

-Khi sử dụng chai Nitơ cần phải được lắp qua bộ điều áp.

-Cấp điện van điện từ .

-Áp suất thử kín bằng áp suất làm việc của hệ thống lạnh (đối với hệ thống lạnh sử dụng gas R22 áp suất làm việc cao áp khoảng 15 ÷17 kG/cm2).

-Sau khi thử kín xong phải tiến hành xả Nitơ ra bên ngoài trước khi thực hiện bước tiếp theo.

3.2.Hút chân không

N

2

Hình 3.1.Sơ đồ thử kín bằng Nitơ

Bơm chân không

Hình 3.2. Sơ đồ hút chân không

- Chúng ta tiến hành kết nối các dây của bộ đồng hồ sạc gas theo sơ đồ trên.

- Mở cả 2 van xanh và đỏ trên bộ đồng hồ sạc gas.

- Tình trạng các van V1 đến V11 mở.

- Bật bơm chân không, bơm sẽ hút hết không khí ra bên ngoài.

- Quan sát kim đồng hồ, hút chân không cho tới khi kim đồng hồ chỉ giá trị 30 inHg (76cmHg) thì khóa 2 van đồng hồ và tắt máy.

- Thử xì: Để hệ thống trong điều kiện chân không 15-30 phút và quan sát kim đồng hồ. Nếu kim không nhích lên thì hệ thống được coi là kín. Trường hợp ngược lại thì được coi là không kín, ta phải xem xét và tìm cách khắc phục để việc hút lại chân không được tiến hành hoàn hảo.

3.3.Nạp gas

Thay máy bơm chân không bằng chai gas R22 như hình bên dưới. Có 02 phương pháp nạp môi chất: Nạp theo đường hút và nạp theo đường cấp dịch

3.3.1.Nạp môi chất theo đường hút: (Nạp bên phía đồng hồ hạ áp) Phương pháp này có đặc điểm:

-Nạp ở trạng thái hơi, số lượng nạp ít, thời gian nạp lâu.

-Chỉ áp dụng cho máy công suất nhỏ.

-Việc nạp môi chất thực hiện khi hệ thống đang hoạt động. Các thao tác:

-Dùng môi chất đuổi hết không khí trong ống nối

-Mở từ từ van nối để môi chất đi theo đường ống hút vào hệ thống.

Theo dõi lượng băng bám trên thân máy, kiểm tra dòng điện của máy nén và áp suất đầu hút không quá 5 kG/cm2. Nếu áp suất hút lớn thì có thể quá dòng.

Khi nạp môi chất chú ý không được để cho lỏng bị hút về máy nén gây ra hiện tượng ngập lỏng rất nguy hiểm. Vì thế đầu hút chỉ được nối vào phía trên của bình, tức là chỉ hút hơi về máy nén, không được dốc ngược hoặc nghiêng bình trong khi nạp và tốt nhất bình môi chất nên đặt thấp hơn máy nén.

3.3.2.Nạp môi chất theo đường cấp dịch: (Nạp bên phía đồng hồ cao áp) Việc nạp môi chất theo đường cấp dịch được thực hiện cho các hệ thống lớn. Phương pháp này có các đặc điểm sau:

-Nạp dưới dạng lỏng, số lượng nạp nhiều, thời gian nạp nhanh.

-Sử dụng cho hệ thống lớn.

-Khi nạp hệ thống không hoạt động. Mở van chai gas cho gas vào hệ thống.

Khi áp suất trong hệ thống cân bằng khoảng (140 ÷ 160) PSI khóa van chai gas lại. Cho hệ thống hoạt động.

Quan sát kim áp kế và dòng điện của hệ thống nếu:

+ Đạt yêu cầu ta tiến hành tháo bình gas ra.

+ Thấp hơn qui định phải nạp thêm gas + Cao hơn qui định phải thu hồi bớt gas

Tách các thiết bị nạp gas ra khỏi hệ thống (khóa ti nạp gas hoặc hàn kín đường nạp gas

Hình 3.3. Sơ đồ nạp gas hệ thống điều hòa không khí trung tâm water chiller 3.4.Dấu hiệu nhận biết kho lạnh đủ gas

- Áp suất thấp áp: (2 ÷ 5) kG/cm2 Áp suất cao áp: (15 ÷ 17) kG/cm2. Dòng điện làm việc: Ilv ≤ Iđm

- Dàn lạnh lạnh đều

- Đường hút máy nén có đọng sương (sau 30 phút hoạt động).

CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 1. Nêu quy trình thử kín hệ thống điều hòa không khí trung tâm Chiller-Giải nhiệt nước?

Câu 2. Nêu quy trình hút chân không hệ thống điều hòa không khí trung tâm Chiller-Giải nhiệt nước?

Câu 3. Nêu quy trình nạp gas hệ thống điều hòa không khí trung tâm Chiller- Giải nhiệt nước?

Gas R2 2

Một phần của tài liệu Mđ 23 giáo trình hệ thống Điều hòa không khí trung tâm ii (năm 2021) (Trang 39 - 44)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(64 trang)
w