Bể lọc sinh học cao tải

Một phần của tài liệu tham quan nhận thức môi trường đà lạt (Trang 80 - 84)

PHẦN III: NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÀ LẠT

3. Một số hệ thống xử lý nước thải ở nhà máy xử lý nước thải đà lạt

3.4. Bể lọc sinh học cao tải

Hình 3, 6 Bể lọc sinh học cao tải

Chức năng

Bể lọc sinh học nhỏ giọt là một hệ thống xử lý hiếu khí lợi dụng các vi sinh vật bám vào môi trường lọc và phân huỷ các chất hữu cơ để loại bỏ các chất hữu cơ ra khỏi nước thải.

3.4.1. Cấu tạo và thiết kế a. Hệ thống phân phối nước

Hệ thống cần phân phối nước làm bằng dàn ống tự quay. Hệ thống gồm ống đứng dẫn nước vào đặt ở tâm bể, đỉnh ống lắp khớp quay hình cầu đưa nước ra 4 ống nhánh đặt nằm ngang song song với bán kính bể. Trên ống nhánh lắp vòi phun nước xuống mặt bể lọc. Áp lực của các vòi nước biến thành lực làm cho dàn ống nhánh quay quanh trục.

b. Vật liệu lọc

Vật liệu lọc được sử dụng là những khối nhựa plastic dạng tổ ong. Vật liệu lọc sử dụng hiện nay là “ lọc với tải trọng thủy lực cao”.

Thông số thiết kế chủ yếu là tải lượng hữu cơ và tải lượng bề mặt thủy lực (công suất ướt). Thiết kế hiện nay cho phép một sự giao động 0,5-0,7 kg BOD/

m3 vật liệu lọc /ngày và 1,5-2,2 m/h tùy thuộc vào mức độ bơm tuần hoàn.

Ước tính lượng BOD và SS trong nước thải đã qua xử lý từ bể Imhoff sẽ giảm được thêm 90% nữa.

Lượng amôniac ước tính cũng sẽ giảm được khoảng 70%.

Hố phân phối

Phân phối nứơc thải tới bể lọc nhỏ giọt không có kết quả tốt

Kiểm tra lưu lựơng trong hố

Kiểm tra tấm chắn tràn trong hố, nếu chúng không cùng một độ cao thì phải điều chỉnh

Bể lọc sinh học

Dòng nước chảy vào bất thường Kiểm tra dòng nước vào Kiểm tra bơm bùn cặn Kiểm tra bơm tuần hoàn Lưu lựơng nước vào bể lọc nhỏ giọt

không có kết quả tốt

Kiểm tra hố phân phối Cần phân phối nước bị tắt

Công đoạn xử lý trước không đạt yêu cầu

Kiểm tra chức năng của: lưới chắn, bể lắng cát, bể Imhoff và hố phân phối.

Lượng bùn cặn trong hố phân phối cao Vệ sinh hố phân phối thường xuyên hơn

Hiếu khí Kỵ khí

O 2 CO2

Chất hu cơ Chất vô cơ Không khí

Nước thải

Màng sinh học

Vẫt liệu lọc sinh học

Hình 3, 7 Quy trình diễn ra trong màng sinh học được mô tả trong

Bề mặt của lớp lọc tắc nghẽn

Tải lượng nước bề mặt quá thấp Tăng cường luân chuyển nước, tải lượng nước bề mặt phải tối thiểu là 0.8 m3/m2h

Tải lượng hữu cơ quá cao Do tải lựơng hữu cơ cao phát triển vi khuẩn trong màng sinh vật có thể đạt tới mức quá cao đến nỗi bề mặt lớp lọc bị tắt

Bằng cách giảm bớt tải lựơng hữu cơ với mức luân chuyển nước cao hơn vận hành bình thường có thể đạt được Quy trình xử lý trước không đạt yêu

cầu

Kiểm tra chức năng của: lưới chắn, bể lắng cát và bể Imhoff

Các phương pháp khác có thể áp dụng đựơc: mở bề mặt lớp lọc bằng cào hay các thiết bị phù hợp khác, cho ngưng cần phân phối nước và xịt nứơc áp lực mạnh lên bề mặt ở khu vực nước bị tắt Ruồi bể lọc

Ruồi bể lọc phát triển do có các khu vực bề mặt lớp lọc không sạch do không được xịt ướt thường xuyên bằng nước thải

Phun bề mặt liên tục với nước thải hay nước tuần hoàn cho bề mặt lớp lọc thường xuyên ướt.

Vệ sinh lau chùi kĩ lưỡng bề mặt bên trong thành bể lọc, bên trên bề mặt môi trường lọc

Tắc đường ống thoát Xịt ngược vào ống thoát bằng vòi nước cao áp

Mức phân huỷ BOD thấp hoặc không có Kiểm tra mức oxygen trong nước xả Kiểm tra màng sinh vật( kính hiển vi) Màng sinh vật bị chất độc

Kiểm tra độ pH

Kiểm tra mùi( lựơng H2S cao)

Kiểm tra màu của màng sinh vật Mức nitrat hoá thấp hay không có

trong bể lọc nhỏ giọt

Kiểm tra tải lựơng hữu cơ( SS và BOD) Đường nước vào và ra

Kiểm tra mức oxygen ở đường nước ra Kiểm tra mùi ở bề mặt lớp lọc.

Kiểm tra lượng nước bơm tuần hoàn từ bể lắng thứ cấp tới hố phân phối

Kiểm tra độ pH bảng 3. 7 Sự cố bể lọc cao tải và cách xử lý c. Quạt cấp khí

Để đảm bảo cung cấp đầy đủ oxy cho quà trình xử lý hiếu khí trong bể lọc sinh học, người ta bố trí 2 quạt thổi khí ở đáy bể, công suất 5000 m3/h, hoạt động 24/24.

d. Vận hành

Trong điều kiện bình thường bể lọc nhỏ giọt hoạt động bằng trọng lực và áp lực của nước chảy qua các vòi ở cần phân phối nước. Áp lực này tạo nên chuyển động xoay của cần phân phối nước.

Yêu cầu tối cần thiết của việc vận hành bệ lọc sinh học là bể phải luôn được giữ ẩm để đảm bảo sự sống cho vi sinh vật trên bể lọc và tuổi thọ của bề mặt lọc. Do vậy nhân viên trực vận hành cần thường xuyên chú ý kiểm tra sự phân phối của cần phân phối nước, cũng như phát hiện và loại bỏ các vật thể trên bề mặt bể lọc có thể làm ảnh hưởng đến quá trình phân phối nước.

Một phần của tài liệu tham quan nhận thức môi trường đà lạt (Trang 80 - 84)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(88 trang)
w