VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Đoạn 2: Tâm tình người ra đi
1. 4 câu đầu: Khẳng định ân tình sắt son như nhất Ta với mình, ... nghĩa tình bấy nhiêu.
- Ta với mình/mình với ta: ngắt nhịp 3/3, mình - ta lặp lại xoắn xúyt, quấn quýt, gắn bó, không thể chia cắt: Tác giả vận dụng sáng tạo ca dao (Mình với ta tuy hai mà một/ Ta với mình tuy một mà hai), mượn tình cảm lứa đôi để diễn tả quan hệ chính trị khăng khít bền chặt.
- Nhịp 2/2/2/2: lòng ta - sau trước - mặn mà - đinh ninh, kết hợp với 2 từ láy: Lời khẳng định dứt khoát, chắc nịch.
- Câu trả lời Mình đi mình lại nhớ mình: Giải tỏa ngay lập tức nỗi băn khoăn, chứng tỏ sự nhạy cảm, tinh tế; đồng cảm, thấu hiểu tâm tư người ở lại.
- Chữ lại: thanh trắc, vừa là lời khẳng định, vừa là một nguyện thề thiêng liêng với người ở lại, với chính mình.
- Cách nói, cách đo đếm đậm màu sắc dân gian Nguồn bao nhiêu nước,nghĩa tình bấy nhiêu:
Nghĩa tình cách mạng là vô hạn tận, như suối nguồn không bao giờ vơi cạn.
2. Các câu còn lại: Việt Bắc trong hồi tưởng.
- Khái quát: Sau khi khẳng định tấm lòng trước sau như nhất, người ra đi nhớ về một Việt Bắc ắp đầy kỉ niệm. Hình ảnh chiến khu càng sống động bao nhiêu càng cho thấy nỗi nhớ, tình cảm kẻ đi với người ở tươi mới bấy nhiêu. Cảnh sắc thiên nhiên, cuộc sống sinh hoạt, kỉ niệm kháng chiến lần lượt hiện hình nổi sắc.
2.1. Bức tranh thiên nhiên Việt Bắc: Bức tranh tứ bình:
a. Đoạn này đợc xem là đặc sắc nhất Việt Bắc. 10 câu lục bát thu gọn cả sắc màu 4 mùa, cả âm thanh cuộc sống, cả thiên nhiên con ngời Việt Bắc.
Ta vÒ m×nh cã nhí ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng ngời
Tố Hữu lựa chọn thật đắt hình ảnh đối xứng: hoa - ngời. Vẻ đẹp của thiên nhiên và con ngời hòa quyện với nhau tỏa sáng bức tranh thơ. Bốn cặp lục bát tạo thành bộ tứ bình đặc sắc.
b. Trớc hết đó là nỗi nhớ mùa đông Việt Bắc:
Rừng xanh hoa chuối đỏ tơi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lng
Câu thơ truyền thẳng đến ngời đọc cảm nhận về một màu xanh lặng lẽ, trầm tĩnh của rừng già. Cái màu xanh ngằn ngặt đầy sức sống ngay giữa mùa đông tháng giá. Trên cái nền xanh ấy nở bừng bông hoa chuối đỏ tơi, thắp sáng cả cánh rừng đại ngàn làm ấm cả không gian, ấm cả lòng ng- ời. Trên cái phông nền hùng vĩ và thơ mộng ấy, hình ảnh con ngời xuất hiện thật vững chãi, tự tin.
Đó là vẻ đẹp của con ngời làm chủ núi rừng, đứng trên đỉnh trời cùng tỏa sáng với thiên nhiên: Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lng.
c. Cùng với sự chuyển mùa (mùa đông sang mùa xuân) là sự chuyển màu trong bức tranh thơ: Màu xanh trầm tĩnh của rừng già chuyển sang màu trắng tinh khôi của hoa mơ khi mùa xuân đến. Cả
không gian sáng bừng lên sắc trắng của rừng mơ lúc sang xuân - sắc trắng đặc trng của Việt Bắc.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Ngời đi không thể không nhớ sắc trắng hoa mơ nơi xuân rừng Việt Bắc, và lại càng không thể không nhớ đến con ngời Việt Bắc, cần cù uyển chuyển trong vũ điệu nhịp nhàng của công việc lao động thầm lặng mà cần mẫn tài hoa:
Nhớ ngời đan nón chuốt từng sợi giang
Hai chữ chuốt từng gợi lên dáng vẻ cẩn trọng tài hoa của con ngời Việt Bắc.
d. Bức tranh thơ thứ 3 chuyển qua rừng phách - một loại cây rất thờng gặp ở Việt Bắc hơn bất cứ nơi
đâu. Chọn phách cho cảnh hè là sự lựa chọn đặc sắc, bởi trong rừng phách nghe tiếng ve ran, ngắm sắc phấn vàng giữa những hàng cây cao vút, ta nh cảm thấy sự hiện diện rõ rệt của mùa hè.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
ở đây có sự chuyển đổi cảm giác rất thú vị: Tiếng ve kêu - ấn tợng của thính giác đã đem lại ấn tợng thị giác thật mạnh. Chữ đổ đợc dùng thật chính xác, tinh tế. Trên nền cảnh ấy, hình ảnh cô
em gái hiện lên xiết bao thơ mộng, lãng mạn trong công việc lao động giản dị hàng ngày: hái măng.
e. Khép lại bộ tứ bình là cảnh mùa thu. Đây là cảnh đêm thật phù hợp với khúc hát giao duyên trong thời điểm chia tay giã bạn. Hình ảnh ánh trăng dọi qua kẽ lá dệt lên mặt đất một thảm hoa trăng lung linh huyền ảo.
Dới ánh trăng thu, tiếng hát ân tình càng làm cho cảnh thêm ấm áp tình ngời. Đại từ phiếm chỉ ai đã gộp chung ngời hát đối đáp với mình làm một, tạo một hòa âm tâm hồn đầy bâng khuâng l- u luyến giữa kẻ ở, ngời đi, giữa con ngời và thiên nhiên.
g. Kết luận: Mỗi câu lục bát làm thành một bức tranh trong bộ tứ bình. Mỗi bức tranh có vẻ đẹp riêng hòa kết bên nhau tạo vẻ đẹp chung. Trên cái nền thiên nhiên ấy, hình ảnh con ngời hiện lên thật bình dị, thơ mộng trong công việc lao động hàng ngày.
2.2. Bức tranh cuộc sống sinh hoạt, khỏng chiến:
- Khái quát: âm hưởng hùng tráng, ngôn ngữ mạnh mẽ, nhịp thơ dồn dập đã tạo cho đoạn thơ vừa có cảm hứng sử thi, vừa có cảm hứng lãng mạn. Những câu thơ lục bát trong những đoạn thơ trên đang đi trong âm điệu êm ái ngọt ngào của hoài niệm về Việt Bắc bốn mùa thì tới đây bỗng trở nên dồn dập sôi nổi, náo nức. Việt Bắc ra quân thật hùng tráng với hào khí ngút trời.
- Bắt đầu là những nét vẽ khái quát của nhà thơ về con đường ra trận và những chiến sĩ Việt Bắc:
Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Việt Bắc ra quân trong đêm với khí thế đất chuyển trời rung. Với nghệ thuật so sánh kết hợp với các từ láy liên tiếp đêm đêm, rầm rập nhà thơ đã diễn tả khí thế dũng mãnh trên các con đường ra trận của đoàn quân, đất như đang rung chuyển dưới bước chân của người chiến sĩ. Một cuộc ra quân vĩ đại từ khắp các nẻo đường Việt Bắc. Trong bước chân thần tốc, đoàn quân dần hiện ra:
Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Cụm từ điệp điệp trùng trùng dù rất ngắn nhưng cũng đủ để nhà thơ vẽ ra trước mắt người đọc bức tranh về đoàn quân đi thật đẹp và dài đến vô tận. Đẹp từ trong đội ngũ và đẹp ở cả sức mạnh. Hình ảnh ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan gợi cho ta nhớ đến hình ảnh đầu súng trăng treo đầy thơ mộng trong thơ Chính Hữu. Đoàn quân đi trên núi cao, đầu súng như chạm mây trời.
Hình ảnh thơ vừa hiện thực lại vừa lãng mạn.
- Trên những con đường VB trong đêm ra quân, ta không chỉ bắt gặp hình ảnh những anh bộ đội cụ Hồ bước đi hùng tráng trong đêm mà còn có cả hình ảnh những đoàn dân công ra trận đi tải lương,
tải đạn phục vụ tiền tuyến. Hình ảnh đoàn dân công nườm nượp đi trong ánh đuốc là một hiện thực.
Trong chiến tranh, nhân dân ta lấy ngày làm đêm, lấy đêm làm ngày. Bởi thế nên giữa đêm Việt Bắc ra quân, cạnh những đoàn quân đi, ta mới thấy dân công đỏ đuốc từng đoàn. Họ cũng như những người lính, hăng hái ra trận, hăng hái lên đường. Giữa cái cảnh hào hùng ấy, hình ảnh muôn tàn lửa bay gợi cho ta một vẻ đẹp lãng mạn: con đường ra trận như một đêm đèn hoa đăng rực rỡ.
Không chỉ vậy, cách nói cuòng điệu bước chân nát đá đã diễn tả sức mạnh của lòng quyết tâm từ hàng vạn con người. Họ sẵn sàng đạp đổ mọi chông gai để đi đến chiến thắng.
- Hai câu thơ cuối của đoạn thơ là hình ảnh của những đoàn xe cơ giới chở lương thực vũ khí ào ào ra trận.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên
Đây là hình ảnh vừa thực nhưng cũng rất lãng mạn. Bỏ đằng sau cái nghĩa thực của cuộc hành quân xuyên rừng vượt núi, xuyên qua đêm tối sương dày thăm thẳm thì nghĩa bóng về hình ảnh ngày mai lại thật lạc quan phơi phới đèn pha bật sáng như ngày mai lên. Câu thơ vừa thể hiện được cái dư vị của cảnh hành quân hùng tráng, đầy hào khí chiến đấu, chiến thắng, vừa thể hiện một niềm tin, niềm lạc quan phơi phới vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
- Đoạn cuối: khẳng định vị trí quan trọng của Việt Bắc lòng tin của toàn dân đối với Bác ,khẳng định tình cảm thủy chung đối với quê hương cách mạng.
--- 4. Củng cố:
- Các vấn đề của bài học.
- Chú ý dàn ý của mỗi vấn đề.
5. Hớng dẫn học bài:
- Học thuộc lòng đoạn trích, nắm đợc tâm trạng và biết cách tìm hiểu tâm trạng của các nhân vật trữ tình; biểu hiện tính dân tộc trong đoạn trích.
- Sau: Chuẩn bị các câu hỏi về đoạn trích Đất Nớc của Nguyễn Khoa Điềm E. Rút kinh nghiệm:
T×m ý
trong bài văn nghị luận Về một đoạn thơ
(TiÕp) A. Yêu cầu:
- Nắm đợc cách tìm ý trong đề bài yêu cầu nghị luận một đoạn thơ. Từ đó có ý thức vận dụng trong khi làm bài văn nghị luận.
- Luyện tập trong tất cả các văn bản đã học trong chơng trình, B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- Giáo viên: Chuẩn bị giáo án và các tài liệu tham khảo.
- Học sinh: Xem lại cách lập ý trong bài văn nghị luận.
C. Phơng pháp:
- Thực hành bằng các bài tập, sau đó học sinh tự rút ra yêu cầu cần thiết.
- Đi từ các văn bản quen thuộc mà các em đã đợc học.
D. Tiến trình dạy học:
1. ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Không.
3. Bài mới:
TiÕt 27:
II. Luyện tập: Tìm ý trong đề bài yêu cầu nghị luận một đoạn thơ.