Đoạn 1: Cảm nhận về Đất Nước từ phương diện
III. Các hình tợng thiên nhiên
TiÕt 25:
Đề1: Phân tích hình tợng Sông Đà (Nguyễn Tuân) Yêu cầu:
+ ý 1: Sông Đà - con sông hung bạo, nham hiểm:
* Cảnh bờ sông: đá bờ sông dựng vách thành, chẹt lòng sông nh cái yết hầu,…
-> Gợi sự hùng vĩ của núi non sông Đà.
* Thác và nớc sông Đà:
- Hình ảnh, từ ngữ: nớc xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió / cuồn cuộn, gùn ghè.
-> Sự va đập, chuyển động liên tiếp, dữ dội của nớc, của đá, của sóng, của gió sông Đà.
- Hình ảnh:
• Thính giác: réo/ réo to mãi lên/ rống lên/ gầm thét
• Thị giác: lồng lộn/ phá tuông/
- So sánh tầng tầng lớp lớp:
• nh là oán trách, nh là van xin,..khiêu khích, chế nhạo…
• nh tiếng một ngàn con trâu mộng
-> Sự hoành tráng, mãnh liệt, điên cuồng đến hung bạo của con sông dữ.
* Đá sông Đà:
- Hình ảnh: cả một chân trời đá -> hùng vĩ - Nhân hóa: có tính cách nh một con ngời
• Có hành động: nhổm dậy, vồ, đá trái, thúc gối, túm, lật ngửa, đánh, bóp,…
• Có diện mạo, t thế, thái độ của kẻ du côn: ngỗ ngợc, nhăm nhúm, méo mó/ bệ vệ, oai phong, hất hàm, thách thức
• Có thủ đoạn: bày thạch trận, của sinh, cửa tử; tiền vệ, hậu vệ -> Con sông có tâm địa nham hiểm.
Tiểu kết: con sông mang vẻ đẹp hùng vĩ trong sự hung bạo, dữ dội -> trở thành kẻ thù số một của ngời Tây Bắc.
+ ý 2: Sông Đà - con sông thơ mộng, trữ tình:
* Hình dáng: tuôn dài tuôn dài nh…
-> mềm mại, duyên dáng, kiều diễm
* Màu sắc: sinh động, nh mang tâm trạng con ngời:
• Xuân: xanh ngọc bích
• Thu: lừ lừ chín đỏ
* Không gian:
• lặng tờ / tịnh không một bóng ngời
• bờ sông hoang dại nh…
* Cảnh vật: ngô non/ cỏ gianh đồi búp đãm sơng đêm/ đàn hơu thơ ngộ/ đàn cá vọt lên bụng trắng nh thoi
Tiểu kết: Con sông mang vẻ đẹp thơ mộng, kì thú, tự nhiên nh chẳng vớng trần, khơi nhiều cảm xúc cho con ngêi -> nh mét cè nh©n.
+ ý 3: Đánh giá
- Đặc điểm sông Đà:
- P. cách: tài hoa trong sử dụng ngôn ngữ/ khám phá sông Đà bằng kiến thức của nhiều lĩnh vực -> kết tinh phong cách Nguyễn Tuân.
- Con ngời nhà văn: tình yêu với thiên nhiên, non sông đất nớc.
§Ò 2: Hình tượng cây xà nu (Nguyễn Trung Thành) Yêu cầu:
Đây là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhà văn. Hình tượng cây xà nu - rừng xà nu nổi bật, xuyên suốt tác phẩm, vừa mang ý nghĩa thực, vừa mang ý nghĩa tượng trưng.
+ ý 1: Cây xà nu được miêu tả cụ thể, gắn bó với con người Tây Nguyên:
- Cây xà nu hiện lên trong tác phẩm trước hết như một loài cây đặc thù, tiêu biểu của miền đất Tây Nguyên. Mở đầu và kết thúc tác phẩm cũng bằng hình ảnh của cây xà nu Cây xà nu, rừng xà nu như chính dân làng Xôman, như người dân Tây Nguyên nơi núi rừng trùng điệp.
- Cây xà nu gắn bó thân thiết với cuộc sống người dân Tây Nguyên trong sinh hoạt hàng ngày, trong kí ức của người Xô man, trong đấu tranh chống giặc; là lá chắn bảo vệ làng Xô man trước đạn pháo giặc. .
+ ý 2: Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận con người Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mỹ.
- Thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu do đại bác của kẻ thù gợi nghĩ đến những mất mát đau thương mà đồng bào Xôman đã phải trải qua trong thời kì cách mạng miền Nam bị khủng bố khốc liệt. .
- Trong bom đạn chiến tranh, thương tích đầy mình cây xà nu vẫn hiên ngang vươn lên mạnh mẽ như người dân Tây Nguyên kiên cường bất khuất, không khuất phục trước kẻ thù. .
- Cây xà nu rắn rỏi, ham ánh nắng mặt trời tựa như người Xô man chân thật, mộc mạc, phóng khoáng yêu cuộc sống tự do.
- Rừng xà nu bạt ngàn, rừng xà nu trùng trùng lớp lớp các thế hệ nối tiếp cũng chính là thể hiện sự gắn bó, sức mạnh đoàn kết và sự nối tiếp bất tận của các thế hệ, gợi liên tởng đến sức sống vô tận, bền bỉ, bất diệt của con ngời Xô man (Chỳ ý kết cấu vũng trũn : Mở đầu, kết thỳc là hỡnh ảnh của rừng xà nu, cùng với sự trở về của Tnú sau ba năm xa cách)
- Rừng xà nu tạo thành một bức tường vững chắc hiên ngang truớc bom đạn cũng là biểu trưng cho sức mạnh đoàn kết của người dân Tây Nguyên khiến kẻ thù phải kiếp sợ.
+ ý 3: Kết luận:
- Cây xà nu tợng trng cho số phận đau thơng và phẩm chất anh hùng của dân làng Xô man nói riêng và nhân dân Tây Nguyên nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Đợc xây dựng với cảm hứng sử thi hoành tráng, bút pháp lãng mạn.
- Kết tinh giá trị t tởng và nghệ thuật của tác phẩm.
TiÕt 26:
Đề 3: Phân tích hình tợng sông Hơng (Ai đã đặt tên cho dòng sông – HPNT)
* Yêu cầu:
+ ý 1: Vẻ đẹp thiên nhiên:
* Từ thợng nguồn:
- Khi qua dãy Trờng Sơn hùng vĩ:
+ Sông Hơng là bản tình ca của rừng già.
• Rầm rộ và mãnh liệt…
• Dịu dàng và say đắm .…
+ Sông Hơng nh một cô gái Di-gan phóng khoáng man dại.
• Rừng già đã hun đúc cho nó 1 bản tính gan dạ, 1 tâm hồn tự do, phóng khoáng.
-> Vẻ đẹp của một sức sống trẻ trung, mãnh liệt và hoang dại.
- Khi ra khỏi rừng già:
• Đóng kín phần tâm hồn sâu thẳm của mình ở cửa rừng…
• Mang sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành ngời mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở.
-> Vẻ đẹp đầy bí ẩn, sâu thẳm của dòng sông.
Tiểu kết: Bằng óc quan sát tinh tế và trí tởng tợng phong phú, bằng việc sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hoá tài hoa, táo bạo, HPNT đã phát hiện và khắc hoạ vẻ đẹp mạnh mẽ, trẻ trung đầy cá tính của dòng sông, gợi lên ở ngời đọc những liên tởng kì thú, gợi cảm, đầy sức hấp dẫn.
* Về châu thổ:
- Sông Hơng trên đờng tìm đến Huế:
+ Chuyển dòng một cách liên tục, uốn mình theo những đờng cong thật mềm, nh một cuộc tìm kiếm có ý thức.
+ Vẻ đẹp của dòng sông trở nên biến ảo. Vẻ đẹp của Huế nh trở thành vẻ đẹp của sông Hơng.
>> Sông Hơng qua cái nhìn đầy lãng mạn của HPNT nh 1 cô gái dịu dàng mơ mộng đang khao khát đi tìm thành phố tình yêu
- Cuộc gặp gỡ giữa Sông Hơng - Huế:
+ Uốn 1 cánh cung rất nhẹ...-> Vẻ e lệ, ngợng ngùng khi gặp ngời trong mong đợi, sự thuận tình mà không nói ra.
+ Các nhánh sông toả đi khắp thành phố nh muốn ôm trọn Huế vào lòng. Sông Hơng và Huế hoà lẫn vào nhau.
+ Sông Hơng giảm hẳn lu tốc, xuôi đi thực chậm yên tĩnh, khát vọng đ… ợc gắn bó, lu lại mãi với mảnh đất nơi đây.
>> Đợc nhìn từ góc độ tâm trạng, nên cuộc gặp gỡ của Huế và Sông Hơng nh cuộc hội ngộ của tình yêu.
- Tạm biệt Huế để ra đi:
+ Rời khỏi kinh thành, sông Hơng ôm lấy đảo Cồn Huế, lu luyến ra đi…
+ Đột ngột rẽ ngoặt lại để gặp thành phố yêu dấu một lần cuối.
>> QuyÕn luyÕn, ngËp ngõng.
TiÓu kÕt:
- NT nhân hóa, so sánh đầy mới lạ, bất ngờ làm cho sông Hơng, xứ Huế trở nên có linh hồn, có sự sống. Đó là cuộc trở về, gặp gỡ của cô gái si tình - sông Hơng - đang say đắm trong tình yêu.
- Tâm hồn đa cảm, lãng mạn; cách viết tài hoa.
+ ý 2: Vẻ đẹp văn hoá của dòng sông:
- Dòng sông âm nhạc:
+ Là ngời tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.
+ Là nơi sinh thành ra toàn bộ nền âm nhạc có điểm của Huế.
+ Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của nàng Kiều.
- Dòng sông thi ca:
+ Là vẻ đẹp mơ màng Dòng sông trắng lá cây xanh trong thơ Tản Đà.
+ Vẻ đẹp hùng tráng nh kiếm dựng trời xanh của Cao Bá Quát.
+ Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ bà Huyện Thanh Quan.
+ Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu
>> Sông Hơng luôn đem đến nguồn cảm hứng mới mẻ, bất tận cho các nghệ sĩ.
- Dòng sông gắn với những phong tục, với vẻ đẹp tâm hồn của ngời dân xứ Huế.
+ Màn sơng khói trên sông Hơng là màu áo điền lục, 1 sắc áo cới của các cô dâu trẻ trong tiết sơng giáng.
+ Vẻ trầm mặc sâu lắng của sông Hơng cũng nh 1 nét riêng trong vẻ đẹp tâm hồn của ngời xứ Huế:
rất dịu dàng và rất trầm t…
Tiểu kết: Với kiến thức uyên bác, HPNT đã lí giải vẻ đẹp văn hóa phong phú của sông Hơng, vẻ đẹp gắn liền với xứ Huế, với con ngời Huế.
+ ý 3: Sông Hơng với lịch sử hào hùng của mảnh đất cố đô.
- Là 1 dòng sông anh hùng:
• Tõ xa xa:
• Thời trung đại:
• Thời chống Pháp:
• Đi vào thời đại CMT8 với những chiến công rung chuyển.
• Thời chống Mĩ:
- SH cùng với thành phố Huế cũng chịu nhiều đau thơng mất mát.
TiÕu kÕt:
- Sông Hơng là dòng sông có bề dày lịch sử nh một ngời con gái anh hùng.
- Sử thi mà trữ tình, bản hùng ca mà cũng là bản tình ca dịu dàng. Đó là nét độc đáo của xứ Huế, của Sông Hơng đợc tác giả khám phá và khắc hoạ từ góc độ lịch sử.
--- 4. Củng cố:
- Cách lập ý cho dạng đề tìm hiểu 1 hình tợng thiên nhiên.
5. Hớng dẫn học bài:
- Xem lại bài học trên.
E. Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn: 325/2/2009 Ngày giảng: Tuần 27,28
nghị luận
về một hiện tợng đời sống
A. Yêu cầu:
- Nắm đợc thế nào là một hiện tợng đời sống.
- Cách làm một bài văn nghị luận về một hiện tợng đời sống.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- Giáo viên: Chuẩn bị giáo án và các tài liệu tham khảo.
- Học sinh: Chuẩn bị trớc bài học theo hớng dẫn trong SGK.
C. Phơng pháp:
- Đọc kĩ và trả lời các câu hỏi trong phần hớng dẫn học bài..
- Trên cơ sở học sinh chuẩn bị bài ở nhà, giáo viên phát vấn bằng hệ thống câu hỏi dẫn dắt để hình thành kiến thức cho các em.
D. Tiến trình dạy học:
1. ổn định lớp:
12a5: 12a10:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Tiết 1: