Bài 11 NHỮNG CHUYỂN BIẾN XÃ HỘI

Một phần của tài liệu GIAO AN SU 6 MOI (Trang 27 - 34)

Sau khi học xong bài học, HS cần:

1. Kiến thức:

- Nắm được: Do kinh tế phát triển, xã hội nguyên thủy đã có những chuyển biến trong quan hệ giữa người với người. Trên đất nước ta nảy sinh những vùng văn hóa lớn, đặc biệt là văn hóa Đông Sơn.

2. Tư tưởng:

- Bồi dưỡng cho HS ý thức về cội nguồn cho dân tộc.

3. Kĩ năng:

- Bồi dưỡng cho HS kĩ năng nhận xét , so sánh , và sử dụng bản đồ.

B. Chuẩn bị của GV và HS.

- Tranh ảnh, công cụ phục chế.

- Bản đồ.

C. Tiến trình dạy-học:

1. Giới thiệu bài mới:

Do kinh tế phát triển nên xã hội của người nguyên thủy đã có những chuyển biến trong quan hệ giữa người với người. Trên đất nước ta đã nảy sinh những vùng văn hóa lớn, đặc biệt là văn hóa đông sơn. Nước ta chuẩn bị bước sang một thời đại mới.

2. Dạy và học bài mới:

Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 1:

Trước hết, GV cho HS đọc mục 1-SGK. HS thảo

1. Sự phân công lao động đã được hình thành như thế nào?

luận nhóm:

?:Em có nhận xét gì về việc đúc một đồ dùng bằng đồng hay làm một đồ dùng bằng đất nung so với việc làm một công cụ bằng đá?

?: Sự phân công lao động đã được hình thành như thế nào?

HS thảo luận, trình bày kết quả.

GV nhận xét , bổ sung và KL. Đồng thời nhấn mạnh:

+ Phân công lao động theo giới tính: Phụ nữ làm việc nhà , nông nghiệp, làm đồ gốm, dệt vải. Nam giới một bộ phận làm nông nghiệp, đi săn bắt, đánh cá; một bộ phận phụ trách việc chế tác công cụ , làm đồ trang sức..

+ Phân công lao động theo nghề nghiệp: nông nghiệp và thủ công nghiệp.

GV giải thích thêm: các nghề thủ công ra đời rồi thủ công tách khỏi nông nghiệp là một bước tiến của xã hội.

Sản xuất ngày càng phát triển dẫn đến sự cần thiết phải phân công lao động. Từ đó, trong xã hội có sự thay đổi mới.

Hoạt động 2:

?:Vào cuối thời nguyên thủy xã hội có gì đổi mới?

GV có thể nêu câu hỏi gợi ý:

?: Em có nhận xét gì về những ngôi mộ cổ này?

( xã hội bắt đầu phân hóa)

HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét, bổ sung và KL, ghi bảng:

Hoạt động 3

GV cho HS thảo luận nhóm với các câu hỏi nhận thức cho cả mục:

?: Nêu những nền văn hóa lớn nảy sinh ở đâu?

Vào lúc nào?

?: Nền văn hóa Đông Sơn hình thành trên những vùng nào?

?: Những công cụ nào góp phần tạo nên bước chuyển biến trong xã hội?

GV nêu những câu hỏi gợi mở và hướng dẫn HS thảo luận.

HS trả lời, GV nhận xét bổ sung và kết luận:

- Xã hội có sự phân công lao động.

- Phụ nữ: làm việc nhà, làm đồ gốm, dệt vải,. Nam giới: Một bộ phận làm nông nghiệp, Săn bát, đánh cá; một bộ phận chế tác công cụ, làm đồ trang sức.

2. Xã hội có gì đổi mới?

- Hình thành chiềng chạ và bộ lạc.

- Chế độ phụ hệ thay thế chế độ mẫu hệ.

- Người lớn tuổi có vai trò quan trọng.

- Có người giàu, người nghèo.

3. Bước phát triển mới về xã hội được nảy sinh như thế nào?

- Từ thế kỉ VIII đến thế kỉ I TCN đã hình thành những nền văn hóa phát triển: Óc Eo ở Tây Nam Bộ, Sa

Huỳnh ở Nam Trung Bộ và Đông Sơn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.

Đồng thời giáo viên nhấn mạnh thêm:

- Vào khoảng các thế kỉ VIII- I TCN, trên đất nước ta hình thành 3 nền văn hóa lớn: Óc Eo ở Tây Nam Bộ, Sa Huỳnh ở Nam Trung Bộ, Đông Sơn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.

- Nền văn hóa Đông Sơn hình thành chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Hồng, sông Mã và sông Cả.

Chủ nhân của văn hóa Đông Sơn là người Lạc Việt.

- Những công cụ góp phần tạo nên bước chuyển xã hội thời Đông Sơn là các công cụ đồng đã thay thế cho các công cụ đá, có vũ khí đồng, đặc biệt là sự xuất hiện lưỡi cày đồng.

- Công cụ, đồ đựng, đồ trang sức phát triển hơn.

3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:

- Kiểm tra HĐNT:

?:Nêu lại những chuyển biến về xã hội cuối thời nguyên thủy trên đất nước ta?

- Bài tập:

?: Tìm hiểu về sự ra đời nhà nước Văn Lang?

……….

Tuần 13 Tháng 11 năm 2010

NƯỚC VĂN LANG A.Mục tiêu bài học:

Sau khi học xong bài học, HS cần:

1. Kiến thức:

- Hiểu và biết được những nét cơ bản về điều kiện hình thành nhà nước Văn Lang.

- Sơ lược về nước Văn Lang( thời gian thành lập, địa điểm), tổ chức nha fnước Văn Lang, đời sống vật chất tinh thần của cư dân.

2. Tư tưởng:

- Bồi dưỡng cho học sinh lòng tự hào dân tộc và tình cảm cộng đồng.

3. Kĩ năng:

- Bồi dưỡng kĩ năng nhận xét, đánh giá và vẽ sơ đồ.

B. Chuẩn bị của GV và HS.

- Bản đồ .

- Bộ mẫu phục chế.

- Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Hùng Vương.

- Tranh ảnh, tài liệu tham khảo…

C. Tiến trình dạy-học:

1. Giới thiệu bài mới:

Vào khoảng thế kỉ VII TCN , người Việt Nam chúng ta đã thành lập một nhà nước riêng do mình làm chủ. Học bài 12, chúng ta sẽ biết được rằng nước Văn Lang được thành lập và được tổ chức như thế nào?

2. Dạy và học bài mới:

Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 1:

Trước hết, giáo viên cho HS đọc mục 1-SGK.

Cho học sinh thảo luận nhóm:

?: Nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào?

GV hướng dẫn học sinh thảo luận – học sinh dựa vào SGK thảo luận, trình bày kết quả, giáo viên nhận xét bổ sung và kết luận:

?: Truyện Sơn Tinh- Thủy Tinh nói lên hoạt động gì của nhân dân hồi đó?

HS trả lời , GV nhận xét, bổ sung : Truyện Sơn Tinh-Thủy Tinh chứng tỏ bấy giờ đã xảy ra lũ lụt và hằng năm nhân dân ta đã phải đắp đất ngăn nước, chống lũ lụt, bảo vệ mùa màng , xóm làng.

?: Em nghĩ gì về vũ khí trong các hình SGK bài 11? Hãy liên hệ các loại vũ khí đó với truyện Thánh Gióng?

HS quan sát hình trả lời câu hỏi, GV nhận xét, bổ sung: Hình 31,32 chụp các loại vũ khí thời Đông Sơn, gồm các lưỡi giáo đồng, dao đồng. Với sự xuất hiện nhiều loại vũ khí chứng tỏ sự phát triển của nghề săn bắt, nhưng chủ yếu chứng tỏ rằng tronh xã hội đã có sự tranh chấp, xung đột giữa vùng này với vùng khác. Truyện Thánh Gióng đã phản ánh cuộc chiến đấu của nhân dân chống giặc ngoạu xâm.

Hoạt động 2:

?: Em hãy nêu nguyên nhân ra đời của nước Văn Lang?

HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi.

GV nhận xét, bổ sung và kết luận: Muốn có an ninh yên ổn làm ăn phải có nhà nước vì:

+ Xã hội đã phân chia thành người giàu, người nghèo.

+ Nghề nông và cuộc sống ở các làng bản bị lũ lụt đe dọa.

+ Giữa các vùng, các bộ lạc đã xảy ra tranh chấp, xung đột hoặc bị giặc bên ngoài đe dọa.

1. Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào?

- Hình thành các bộ lạc lớn.

- Có sự phân chia giàu nghèo.

- Do nhu cầu trị thủy và chống ngoại xâm cần có người đứng đầu lãnh đạo.

Hoạt động 3 GVcho HS đọc mục 2 SGK.

Cho học sinh thảo luận nhóm:

?:Nước Văn Lang được thành lập như thế nào, thời gian, địa điểm, do ai đứng đầu, đóng đô ở đâu?

GV hướng dẫn học sinh thảo luận, trình bày kết quả.

GV nhận xét, bổ sung .

Hoạt động 4:

GV yêu cầu HS làm việc với SGK . Cho HS thảo luận nhóm:

?:Nhà nước Văn Lang được chia làm mấy cấp, Với những chức vụ gì? Em có nhận xét gì về nhà nước thời Hùng Vương?.

HS dựa vào SGK và gợi ý của giáo viên thảo luận, trình bày kết quả.

GV nhận xét, đồng thời treo bảng sơ đồ nhà nước Văn Lang lên bảng để đối chiếu.

Nêu nhận xét :

+Bộ máy nhà nước đơn giản, chỉ có vài chức quan.

Chưa có quân đội, chưa có pháp luật.

+ Đã có các cấp từ trung ương đến làng xã, có người chỉ huy cao nhất và có người chỉ huy từng bộ phận.

Hoạt động 5:

GV yêu cầu HS đọc mục 3 SGK,

?: Sự ra đời nhà nước Văn Lang có ý nghĩa như thế nào đối với người Việt Nam chúng ta?

GV hướng dẫn HS tìm ý ở SGK, trả lời câu hỏi.

GV nhận xét, bổ sung và nhấn mạnh: Sự ra đời nhà nước Văn Lang chứng tỏ cách đây khoảng 2700 năm, người Việt Nam chúng ta đã có một nước riêng do mình thành lập và làm chủ, không còn là những làng bản, chiềng chạ riêng rẽ, không có quan hệ gì với nhau.

2. Nước Văn Lang thành lập

- Thời gian: Khoảng thế kỉ VII TCN.

- Địa điểm: Vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay.

- Người đứng đầu: Hùng Vương.

- Nơi đóng đô: Văn Lang ( Bạch Hạc- Phú Thọ ngày nay).

3. Nhà nước Văn Lang được tổ chức như thế nào?

- Nhà nước Văn Lang được chia làm 3 cấp:

+ Trung ương do Hùng Vương đứng đầu, có Lạc Hầu, Lạc Tướng giúp.

+ Bộ: do Lạc Tướng đứng đầu.

+ Làng, bản ( chiềng, chạ) do Bồ chính đứng đầu.

- Có một nhà nước riêng, tuy tổ chức còn đơn giản.

3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:

- Kiểm tra HĐNT:

?: Những lí do ra đời nhà nước Hùng Vương?

?: Em có nhận xét gì về tổ chức của nhà nước đầu tiên này?

- Bài tập:

?:Tìm hiểu về đời sống vật chất và tinh thần của người Văn Lang?

……….

Tuần 14 Tháng 11 năm 2010

Bài 13

ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT

VÀ TINH THẦN CỦA CƯ DÂN VĂN LANG A.Mục tiêu bài học:

Sau khi học xong bài học, HS cần:

1. Kiến thức:

Thời Văn Lang, người dân Việt Nam đã xây dựng cho mình một cuộc sống vật chất, tinh thần riêng, vừa đầy đu, vừa phong phú, tuy còn sơ khai.

2. Tư tưởng:

- Giáo dục lòng yêu nước và ý thức về văn hóa dân tộc..

3. Kĩ năng:

- Hình thành kĩ năng liên hệ thực tế , quan sát hình ảnh và nhận xét.

B. Chuẩn bị của GV và HS.

- Tranh ảnh lưỡi cày đồng, trống đồng, hoa văn trang trí mặt trống…

- Một số mẩu chuyện về vua Hùng Vương.

C. Tiến trình dạy-học:

1. Giới thiệu bài mới:

Nhà nước Văn Lang được thành lập, có nhà nước cai quản chung, do vua Hùng đứng đầu. Thời Văn Lang, nhân dân ta đã xây dựng cho mình một cuộc sống và tinh thần riêng, vừa đầy đủ, vừa phong phú…Để hiểu rõ hơn đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học ngày hôm nay.

2. Dạy và học bài mới:

Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 1:

GV giới thiệu: Văn Lang là một nước nông nghiệp.

?:Ngoài nông nghiệp ra cư dân Văn Lang còn có các nghề gì?

HS dựa vào SGK trả lời , HS khác bổ sung.

GV KL:

+ Qua các hình ở bài 11, em hãy trình bày người

1. Nông nghiệp và các nghề thủ công.

- Văn Lang là nước nông nghiệp , cư dân trồng lúa, hoa màu, cây ăn quả…

- Nghề đánh cá, nuôi gia súc phát triển.

Văn Lang xới đất để gieo cấy bằng công cụ gì?

+ Lương thực chính của cư dân Văn Lang chủ yếu là gì?

+ Ngoài cây lương thực chính (lúa) người Văn Lang còn biết trồng những loại cây gì?

Hoạt động 2:

?:Ngoài trồng trọt cư dân Văn Lang còn biết các nghề gì?

?: Cư dân Văn Lang sinh sống bằng những nghề thủ công nào?

GV cho HS quan sát hình 36,37,38 trả lời câu hỏi, GV nhận xét, bổ sung và KL:

?: Qua các hình trên em nhận thấy nghề nào được phát triển thời bấy giờ?

GV miêu tả trống đồng Ngọc Lũ.

Ngoài kĩ thuật đúc đồng cư dân Văn Lang còn biết rèn sắt.

Hoạt động 3

GV cho HS đọc SGK.

?:Cư dân Văn Lang ở như thế nào? Họ sinh sống ở những khu vực nào? Đi lại bằng các phương tiện gì là chủ yếu?

HS dựa vào kiến thứêuSGK và đã học để trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung, GV KL. Đồng thời phân tich, miêu tả thêm về đặc điểm địa hình miền bắc nước ta lúc đó ( sông ngòi nhiều).

?: Thức ăn chính của cư dân Văn Lang là gì? Ăn mặc ra sao? Trang điểm như thế nào?

Hoạt động 4:

GV cho HS thảo luận nhóm:

?Nhà nước Văn Lang được tổ chức như thế nào?

HS dựa vào SGK thảo luận , GV nhận xét, bổ sung và KL. Đồng thời cho HS quan sát hình 38, rồi yêu

- Các nghề thủ công như làm đồ gốm, dệt vải, xây nhà, đóng thuyền được chuyên môn hóa.

- Nghề luyện kim được chuyên môn hóa và phát triển mạnh.

- Đúc lưỡi cày, vũ khí, trống đồng, … đạt tới trình độ kĩ thuật cao.

2. Đời sống vật chất của cư dân Văn Lang ra sao?

- Nhà ở: phổ biến là nhà mái cong hình thuyền, mái tròn mui thuyền.

+ Nhà làm bằng gỗ tre, nứa lá..

+ Ở thành làng, chạ gồm vài chục gia đình, ven đồi, ven sông, ven biển.

- Ăn uống: thức ăn chính là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá.

- Mặc: Nam thì đóng khố, mình trần, đi chân đất. Nữ mặc váy, áo xẻ giữa có yếm che ngực.

- Trang điểm:

+ Mái tóc cắt ngắn, bỏ xõa hoặc búi tó, tết đuôi sam.

+ Họ thích đeo các đồ trang sức như vòng tay, hạt chuỗi, khuyên tai…

Phụ nữ mặc váy xòe kết bằng lông chim, đội mũ cắm bằng lông chim.

3. Đời sống tinh thần cư dân Văn Lang có gì mới?

- Chia thành nhiều tầng lớp xã hội khác nhau: quyền quý, dân tự do, nô tì…

cầu HS miêu tả, nhận xét.

?:Những phong tục đó còn được lưu truyền trong các làng xóm hiện nay không?

GV cho HS quan sát hình trống đồng và giải thích về ngôi sao giữa mặt trống ( tượng trưng cho thần mặt trời mà người dân Văn Lang tôn thờ).

- Sự phân biệt giữa các tầng lớp chưa sâu sắc.

- Tổ chức lễ hội, vui chơi:

+ Trai gái ăn mặc đẹp, nhảy múa, ca hát trong tiếng trống, khèn, tiếng chiêng…

+ Đua thuyền, giã gạo…

- Về tín ngưỡng:

+ Người Lạc Việt thờ cúng các lực lượng như núi , sông, mặt trăng, mặt trời, đất , nước…

+ Người chết được chôn cất trong thạp, bình, trong mộ thuyền có kèm theo các công cụ và đồ trang sức quý.

3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:

- Kiểm tra HĐNT:

?Trình bày những chuyển biến mới trong đời sống của người Văn Lang?

- Bài tập:

?:Tìm hiểu về sự ra đời của nước Âu Lạc?

……….

Tuần 16 Tháng 11 năm 2010

Bài 14

Một phần của tài liệu GIAO AN SU 6 MOI (Trang 27 - 34)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(91 trang)
w