Kế hoạch phát triển sản phẩm bay của VNA

Một phần của tài liệu (Luận văn thạc sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác dịch vụ vận chuyển hành khách của tổng công ty hàng không việt nam (Trang 39 - 42)

HIỆU QUẢ, CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG DỊCH VỤ TRONG LĨNH VỰC VẬN CHUYỂN CỦA VNA

1. Kế hoạch phát triển sản phẩm bay của VNA

a) Mạng đường bay quốc tế :

- Tiếp tục ổn định và tăng tần suất, tải cung ứng trên các đường bay quốc tế, đặc biệt là các đường bay khu vực.

- Tạo bước đột phá trong việc khai thác khách thương quyền 6 thông qua 2 sân bay quốc tế Nội Bài và TSN kết hợp với phát triển mạng đường bay xuyên Đông Dương, cụ thể tăng tần suất đường bay đi/đến Bangkok, đường bay xuyên Đông Dương, sản phẩm lịch bay được điều chỉnh tạo ra các nối chuyến toát hôn.

- Tăng cường hợp tác song phương với các hãng hàng không nước ngoài nhằm đa dạng hóa sản phẩm vận chuyển, tiết kiệm chi phí khai thác, đồng thời nghiên cứu và tìm đối tác trong hợp tác đa phương.

b) Mạng đường bay Nội địa :

- Duy trì tần suất khai thác và nâng cao tính ổn định của lịch bay, đặc biệt là trên các đường bay trục và các đường bay đến các điểm du lịch.

- Nâng cao công tác kế hoạch, xây dựng và điều hành sản phẩm trên mạng bay nội địa nhằm hạn chế chậm, hủy chuyến, nâng cao hình ảnh của VNA đối với hành khách.

1.2 Kế hoạch sản phẩm : a) Mạng đường bay quốc tế :

- HAN/SGN-DXB-CDG : Lịch khai thác thường lệ trên mỗi đường bay là 3 chuyeán/tuaàn (taêng 1 chuyeán/tuaàn).

- HAN/SGN-MEL/SYD : Duy trì tần suất khai thác 4 chuyến/tuần bằng B767, đồng thời điều chỉnh lại ngày bay cho phù hợp từ lịch bay Hè 2001 khi số lượng máy bay B767 ổn định là 5 chiếc.

- SGN-KIX : tăng tần suất lên 1 chuyến/ngày bằng B767 từ lịch bay mùa Hè 2001.

- SGN-TPE : tăng thêm các chuyến bay khai thác bằng B767 thay cho A320.

- SGN-KHH : Tùy thuộc vào khả năng cho phép tải khai thác giữa 2 nhà chức trách, VN cần tăng thêm 1-2 tần suất bằng A320 từ tháng 11/2001.

- SGN-CAN : tăng thêm 1-2 tần suất từ lịch bay mùa Hè 2001.

- HAN-BKK : Tăng thêm 3 tần suất lên 10 chuyến/tuần bằng A320, đồng thời đàm phán hợp tác trao đổi chỗ trên các chuyến bay của AF để nâng sản phẩm lên 2 chuyến/ngày.

- SGN-BKK : Tăng lên 2 chuyến/ngày bằng A320 từ lịch bay mùa Hè 2001.

- Đường bay xuyên Đông Dương HAN-VTE-PNH-SGN : tăng tần suất lên 4 chuyến/tuần bằng FOK70 từ lịch bay mùa Hè 2001.

Nghiên cứu khả năng mở các đường bay mới gồm :

- SGN-SHA, HAN-PEK : Dự kiến từ lịch bay mùa Đông 2001.

- HAN-KMG : Khi nào phía Trung Quốc cho phép thiết lập hành lang bay thẳng giữa Hà Nội và Côn Minh. Trước đó có thể bay thuê chuyến nếu các thị trường có nhu cầu và đảm bảo ít nhất là hòa vốn.

- HAN/SGN-TYO (HND) : Sân bay Ha-nê-đa sẽ mở cửa cho các hãng hàng không quốc tế bay thuê chuyến (charter), VN dự kiến sẽ khai thác thuê chuyến thường lệ giữa HAN/SGN-HND.

e) Các đường bay nội địa :

- Tăng cường khai thác bằng máy bay lớn (B767 hoặc tương đương) trên đường bay truùc HAN-SGN.

- Các đường bay HAN/SGN-DAD và đi/đến các điểm du lịch được ưu tiên về tải cung ứng phù hợp với nhu cầu thị trường.

- Ổn định lịch bay trên các đường bay địa phương còn lại với mức cung ứng hạn cheỏ nhử naờm 2000.

f) Hợp tác thương mại :

- VN/JL : Từ lịch bay mùa Đông 2000, VN và JL đã mở rộng hợp tác liên danh trao đổi chỗ/tải trên đường bay SGN-NRT do JL khai thác với tần suất 2 chuyến/tuần bằng B747 trong đó VN có 680 chỗ và 7 mâm hàng mỗi tuần.

- VN/Nh : VN sẽ ký hợp đồng liên danh mua chỗ cứng/mềm với NH trên đường bay SGN-NRT do NH khai thác với 2 tần suất/tuần bằng B777 trong đó VN có 296 chỗ cứng, 104 chỗ mềm và 12 mâm hàng mỗi tuần.

- VN/CI, VN/AF, VN/KE, VN/SR, VN/QF, VN/CX, VN/MH, VN/QV, VN/SQ : duy trì hợp tác như hiện tại.

1.3 Chiến lược quảng cáo :

- Mục tiêu : Tiếp tục củng cố hình ảnh của VN và tiến hành Giai đoạn 3 “Lý do lựa chọn hàng không Việt Nam” trong tổng số 4 giai đoạn trong chiến lược quảng cáo dài hạn xây dựng hình ảnh của VNA.

- Phương tiện : Trên cơ sở hiệu quả của các phương tiện quảng cáo năm 2000, kế hoạch mua phương tiện quảng cáo năm 2001 sẽ gồm :

a) Thị trường quốc tế :

- Quảng cáo trên truyền hình theo các kênh phù hợp với từng thị trường trọng điểm trong đó lấy CNN làm trọng tâm.

- Quảng cáo trên các đầu báo có độc giả phù hợp với đối tượng khách mục tiêu tại các thị trường trọng điểm.

- Quảng cáo trên Internet trên các Website thông dụng có số lượng truy cập lớn và các Website chuyên về du lịch

- Ngoài ra sẽ tiến hành quảng cáo trên các phương tiện khác theo chiến dịch như : quảng cáo tờ gấp, tài trợ sự kiện văn hóa-thể thao tại các thị trường.

- Hoàn thiện Website giàu thông tin, cập nhật và khả năng truy cập trên toàn caàu nhanh cuûa VNA.

b) Thị trường Việt Nam :

- Quảng cáo trên các đầu báo lớn có nhiều độc giả, các chuyên đề tập san có đối tượng độc giả là khách hàng mục tiêu, và các ấn phẩm giới thiệu về du lịch văn hóa khuyếch trương cho du lịch tới Việt Nam.

- Quảng cáo trên Đài truyền hình Trung ương và 2 Đài truyền hình Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, phối hợp xây dựng phim về các điểm du lịch Việt Nam làm tư liệu quảng cáo ngoài nước.

- Tài trợ các sự kiện văn hóa, thể thao đặc biệt nhằm xây dựng hình ảnh và thiện cảm của công chúng.

- Quảng cáo trên các trang chủ có đặc biệt nhiều độc giả Việt Nam như laodong.com, fpt.vn, vnn.vn, …

c) Ngân sách :

- Trên cơ sở các mục tiêu và kế hoạch nêu trên, đồng thời dựa trên hướng dẫn của Ban kế hoạch đầu tư về xây dựng kế hoạch chi quảng cáo khuyến mại là 1% doanh thu vận tải hàng không trong đó chi cho quảng cáo chiến lược chiếm 75% quỹ quảng cáo khuyến mại.

- Mức ngân sách dự kiến cho quảng cáo chiến lược hình ảnh được phê duyệt cho năm 2001 là 35.5 tỷ VNĐ (tương đương 2.450.000 USD tức tăng 9% so với 2000) phaõn boồ nhử sau :

+ Quảng cáo tại thị trường quốc tế : 2.100.000 USD chiếm 84%, tăng 6% so với năm 2000.

+ Quảng cáo tại thị trường nội địa : 350.000 USD chiếm 16%, tăng 6% so với năm 2000.

g) Các thị trường trọng điểm :

Căn cứ xác định thị trường trọng điểm là :

- Mức tăng trưởng khách vận chuyển và doanh số bán - Tỷ trọng doanh số bán trong toàn mạng

- Định hướng phát triển thị trường trong những năm tới - Hiệu quả đầu tư quảng cáo

Các thị trường trọng điểm bao gồm :

- Quốc tế : Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Uùc và Pháp - Vieọt Nam : mieàn Nam, mieàn Baộc

Một phần của tài liệu (Luận văn thạc sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác dịch vụ vận chuyển hành khách của tổng công ty hàng không việt nam (Trang 39 - 42)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(56 trang)