KET QUA VÀ THẢO LUẬN

Một phần của tài liệu Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phân tích hiệu quả tài chính trong sản xuất chuối của nông hộ tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai (Trang 50 - 53)

3.1. Đánh giá hiệu quả tài chính trong sản xuất chuối của nông hộ tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai

Kết quả kháo sát 225 hộ nông dân trồng Chuối tại huyện Trảng Bom với đặc điểm cây Chuối sau khi thu hoạch thì cây non phát triển để tiếp tục cho trái, néu chăm sóc tố chu kỳ sản xuất Chuối kéo dai 10 năm, sau đó năng suất chuối giảm có thé trồng lại. Nghiên cứu cho thấy tong chi phí khoảng 126,62 triệu/1.000 m2, trong đó bao gồm chỉ phí cho giống, phân bón, làm đất, thuốc bảo vệ thực vật, công chăm sóc, công thu hoach,... Đối với Chuối tại, chi phí tập trung vào năm đầu tiên cho giống và công chăm sóc. Trong năm đầu tư ban đầu, sau 12 tháng đã mới bắt đầu cho sản pham va thu hoạch. Lúc này, ngoài những chi phí như trước còn có chi phí cho việc thu hoạch sản phẩm.

Năng suất Chuối năm đầu tiên chỉ đạt 4,30 tan/1000 m?, sau đó năng suất tăng dần và năm thứ 3 và 4 đạt năng suất cao nhất với 4,90 tan/1000 mỸ, từ đó có xu hướng giảm nhẹ ở các năm tiếp theo. Nghiên cứu cho thấy giá bán chuối trung bình khoảng 6,5 triệu đồng/ tan.

Kết qua phân tích hiệu quả tài chính sản xuất Chuối thể hiện tại bảng 3.1.

Bảng 3.1 cho thấy Giá trị hiện tại thuần (NPV) của chu kỳ trồng Chuối của các hộ nghiên cứu đạt 89.43 triệu đồng. Kết quả này cho thấy trồng Chuối là lựa chọn có hiệu quả kinh tế khá cao. Ngoài ra, chỉ sỐ Ty lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) của cây Chuối đạt 99%, cao hơn tỷ suất chiết khấu (r = 6,5%) cho thấy cây Chuối đạt hiệu quả kinh tế khá cao, do đó mô hình trồng chuối cần tiếp tục phát triển tuy nhiên cần quan tâm đề đặc điểm tài nguyên đất, khí hậu phù hợp với cây chuối và đặc biệt là thị trường tiêu thụ Chuối phải ổn định.

37

Bang 3.1. Hiệu quả tài chính sản xuất Chuối của nông hộ (tính trên 1.000/m?)

' Sản

: Chỉ phí Tông Giá bán Tông lượng

Năm doanh trung

trồng ỦÔ Phân Làm Chim Thu Chỉ (nụ ch

(Tr.d) Giông Thuộc Ô : . binh l

bón dat sóc hoạch phí (Trg) (Tr.d/tan) (Tr.d) BVTV (TAn)

(Tr.d) (Tr.d) (Tr.d) (Tr.đ) khác

0 20,10 3,50 2,30 1,40 3,50 6,95 2,45 6,50 1 9,50 0 1,60 0,50 0 2,20 3,50 1,70 27,95 4,30 6,50 2 9,90 0 1,70 0,60 0 2,40 3,60 1,60 31,20 4,80 6,50 3 10,10 0 1,80 0,80 0 2,30 3,50 1,70 31,85 4,90 6,50 4 10,00 0 1,80 0,70 0 2,50 3,20 1,80 31,85 4,90 6,50 5 10,50 0 2,00 0,80 0 2,50 3,40 1,80 31,20 4,80 6,50 6 10,72 0 1,90 0,92 0 2,70 3,30 1,90 30,55 4,70 6,50 7 11,00 0 2,00 1,00 0 2,60 3,30 2,10 29,90 4,60 6,50 8 11,00 0 2,10 1,10 0 2,60 3,20 2,00 29,90 4,60 6,50 9 11,70 0 2,20 1,20 0 2,70 3,40 2,20 29,25 4,50 6,50 10 12410 0 2/40 1,30 0 2,90 3,20 2,30 28,60 4,40 6,50 Tong

` 126,62 3,50 21,80 10,32 3,50 32,35 33,60 21,55 302,25

cong

NPV 89,43 IRR 99%

(Nguôn: Tác giả tong hop tinh toán, 2024) Cây chuối có thời kỳ thu hoạch dai hạn đến 10 năm, tuy nhiên các năm trong thời kỳ kinh doanh (năm thứ 2 đến chín) sự biến động về doanh thu và chỉ phí giữa các năm thay đôi không đáng ké đó là do sự tăng nhẹ năng suất từ năm 2 đến năm 6, sau đó giảm nhẹ đến năm 9. Do sự chênh lệch nhỏ trong thời kỳ kinh doanh này nên có thé áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ngắn ngày dé làm sáng tỏ hơn hiệu quả tài chính. Kết quả tính toán được thể hiện ở Bảng 3.2.

Bảng 3.2. Hiệu quả tài chính sản xuất Chuối của nông hộ trung bình trong một năm

(tinh trên 1.000/m?)

Giá trị Độ Giá trị Giá trị

Chỉ tiêu l , Trung lệch Nhỏ nhat Lon nhat ;

bình chuan

Tổng chi phí (triệu đồng/năm) 10/704 13333 I18l6 1,245 - Chi phí giống (triệu đồng) 0,258 0383 0,318 0,039 - Chi phí phân bón (triệu đồng) 1,785 2,228 1,982 0,346 - Chi phi thuốc BVTV (triệu đồng) 0,815 1,287 0,938 0,214 - Chi phi lam đất (triệu đồng) 0,267 0,375 0,318 0,058 - Chi phí chăm sóc (triệu đồng) 2,778 3,257 2,941 0,357 - Chi phí thu hoạch (triệu đồng) 3,027 3,551 3,360 0,214 - Chi phí khác (triệu đồng) 1,774 2,252 1,959 0,127 Doanh thu (triéu đồng/năm) 28,893 32400 30225 1,219 Sản lượng (tan) 4,550 4,800 4,650 0,115 Giá bán (triệu đồng/tắn) 6,350 6,750 6,500 0,155 Lợi nhuận (triệu đồng/năm) 18,189 19067 18,409 0,984 Tỷ suất lợi nhuận trên chỉ phí (lợi

Ộ 1,430 1,699 1,558 0,058 nhuan/chi phi) (lân)

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (lợi

0,588 0,630 0,609 0,048

nhuận/doanh thu) (lần)

(Nguôn: Tác giả tổng hợp tính toán, 2024) Tính trên 1000m2, tổng chi phí trung bình của nông hộ trồng chuối là 11,816 triệu đồng/năm. Trong đó chỉ phí giống là 0,318 triệu đồng: Chi phí phân bón là 1,982 triệu đồng; Chi phí thuốc BVTV là 0,938 triệu đồng; Chi phí làm đất là 0,318 triệu đồng: Chi phí chăm sóc là 2,941 triệu đồng; Chi phí thu hoạch là 3,360 triệu đồng và các chi phí khác là 1,959 triệu đồng. Chi phí chăm sóc và chi phí thu hoạch chiếm tỷ lệ cao nhất với lần lượt là 24,89% và 28,44%.

39

Cơ cầu chỉ phí sản xuât chuôi trung bình của nông hộ

16.77%

7.94%

2.69%

= Chỉ phí giống (triệu đồng) = Chi phí phân bón (triệu đồng) # Chi phí thuốc BVTV (triệu đồng)

= Chi phí làm đất (triệu đồng) # Chi phí chăm sóc (triệu đồng) # Chỉ phí thu hoạch (triệu đồng)

= Chi phí khác (triệu đồng)

Hình 3.1. Cơ cấu chi phí sản xuất chuối trung bình của nông hộ

Doanh thu trung bình tính trên 1000m? là 30,225 triệu đồng/năm. Với sản lượng trung bình là 4,650 tấn và giá bán 6,500 triệu déng/tan, nông hộ thu được lợi nhuận là 18,409 triệu đồng/năm. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí (lợi nhuận/chỉ phi) trung bình là 1,558 lần và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (lợi nhuận/doanh thu) trung bình là 0,609 lần. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trên cho thấy mô hình sản xuất chuối tại huyện Trảng Bom đạt hiệu quả kinh tế khá cao. Tuy nhiên van dé quan tâm của sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất chuối nói riêng là vấn đề giá tiêu thụ

nông sản cụ thê là giá chuôi xuât khâu.

Một phần của tài liệu Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phân tích hiệu quả tài chính trong sản xuất chuối của nông hộ tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai (Trang 50 - 53)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(80 trang)