Bảng 7: Màu sắc và khối lƣợng của từng loại trứng
Giống gà Màu sắc vỏ Khối lƣợng trung bình (g)
Gà Hisex Brown Nâu nhạt 59,1a
Gà Tàu Ri vàng Nâu nhạt 54b
Gà Ta Trắng 35,1d
Gà Ác Trắng 28,3e
Gà Tre Nâu trắng 28,8e
Gà Isa Brown Nâu nhạt 47,2b
Gà Tam Hoàng Nâu nhạt 41,2c
*Ghi chú: Khối lượng trung bình của từng loại trứng gà: CV = 6,4%.
Qua bảng trên cho thấy khối lượng của trứng gà Hisex Brown (59,1 g) lớn nhất và có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 5% so với các loại trứng gà được thu thập. Trứng gà Ác (28,3 g) và trứng gà Tre (28,8 g) có khối lượng thấp nhất.
Hình ảnh một số loại trứng gà:
Hình 15. Trứng gà Hisex Brown
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 23 Viện NC & PT Công nghệ sinh học
Hình 16. Trứng gà Tàu Ri vàng
Hình 17. Trứng gà Tam Hoàng
Hình 18. Trứng gà Ác
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 24 Viện NC & PT Công nghệ sinh học
Hình 19. Trứng gà Tre
Hình 20. Trứng gà Ta
Hình 21. Trứng gà Isa Brown
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 25 Viện NC & PT Công nghệ sinh học
4.1.2. Thành phần cấu tạo trứng gà
Bảng 8: Thành phần cấu tạo của trứng gà từ các nguồn trứng gà khác nhau
Giống gà Vỏ Lòng trắng trứng Lòng đỏ
g % g % g %
Gà Hisex Brown 7,11 12,0 35,4 59,9 16,6 28,1
Gà Tàu Ri vàng 6,17 12,2 24,9 49,1 19,7 38,8
Gà Ta 5,40 15,4 13,7 39,0 16,0 45,6
Gà ác 3,87 13,6 13,0 45,9 11,5 40,5
Gà tre 3,73 13,0 11,7 40,4 13,4 46,6
Gà Isa Brown 5,90 12,5 30,1 63,7 11,2 23,8
Gà Tam Hoàng 4,96 12,0 24,9 60,4 11,4 27,6
*Chú thích: g: Khối lượng, %: Thành phần phần trăm.
Theo Cotterill et al. (1977) nghiên cứu thành phần cấu tạo của trứng gà gồm vỏ trứng chiếm 9,5%, lòng trắng trứng chiếm 63% và lòng đỏ chiếm 27,5% với tỷ lệ tương đối giữa vỏ trứng, lòng trắng trứng và lòng đỏ là 1/6/3. Theo bảng 8, tỷ lệ tương đối giữa vỏ trứng, lòng trắng trứng và lòng đỏ của trứng gà Hisex-Brown là 1,2/6/2,8;
trứng gà Tam hoàng là 1,2/6/2,8 và trứng gà Isa Brown là 1,3/6,4/2,4 (bảng 14, phụ lục 2). Tỷ lệ tương đối của trứng gà từ giống gà nói trên phù hợp với nghiên cứu của Cotterill et al. (1977). Tuy nhiên, tỷ lệ tương đối giữa các thành phần cấu tạo trứng gà ta là 1,5/3,9/4,6, gà ác là 1,4/4,6/4, gà tre 1,3/4/4,7 và gà Tàu ri vàng là 1,2/4,9/3,9 khác với nghiên cứu của Cotterill et al. (1977). Theo Bùi Thị Kiều Vân (2008), khối lượng vật chất có trong trứng gà như vỏ trứng, lòng trắng trứng, hàm lượng nước và lòng đỏ trứng là tính trạng số lượng, nó phụ thuộc vào giống, nguồn thức ăn và đặc biệt là điều kiện bảo quản trứng.
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 26 Viện NC & PT Công nghệ sinh học
4.1.3. Khảo sát hoạt tính Lysozyme từ các nguồn trứng gà khác nhau
Bảng 9: Hàm lƣợng protein, protein tổng, hoạt tính Lysozyme, hoạt tính tổng và hoạt tính đặc hiệu của từng loại trứng
*Chú thích: TT : Thể tích dịch trích lòng trắng trứng.
*Ghi chú: Hàm lượng protein: CV = 3,94%, protein tổng: CV = 3,94%, hoạt tính Lysozyme:
CV = 4,98%, protein tổng: CV = 4,98% và hoạt tính đặc hiệu: CV = 5,6%.
Các giá trị có cùng ký tự trên đường biểu diễn sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
Kết quả quá trình khảo sát hoạt tính tổng từ dịch trích của các nguồn trứng gà như gà Hisex Brown, gà Tàu Ri vàng, gà Ta, gà Ác, gà Tre, gà Isa Brown và gà Tam Hoàng cho thấy hoạt tính tổng của Lysozyme từ trứng gà Tam Hoàng cao nhất là 986.667 U có khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê mức độ 5% so với các loại trứng gà còn lại.
Protein tổng từ trứng gà Tàu Ri vàng (655 mg), gà Ta (726 mg) và gà Isa Brown (800 mg) cao nhất và có khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê mức độ 5% so với nghiệm thức còn lại. Tuy nhiên, hoạt tính tổng từ trứng gà của giống gà kể trên không cao như trứng gà Hisex Brown và gà Tam Hoàng. Điều này chứng tỏ lượng protein tổng trứng gà từ các giống gà không có tương quan với hoạt tính Lysozyme.
Hoạt tính đặc hiệu Lysozyme từ giống gà Hisex Brown và gà Tam Hoàng có hoạt tính đặc hiệu cao nhất lần lượt là 1.327 U/mg và 1.429 U/mg, khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức độ 5% so với các giống gà còn lại. Điều này chứng tỏ trong 1 mg protein từ lòng trắng trứng của giống gà Hisex Brown và gà Tam Hoàng có hàm lượng Lysozyme nhiều hơn so với giống gà khác, có hàm lượng protein phi Lysozyme nhiều
Giống gà Thể tích (mL)
Hàm lƣợng protein (mg/mL)
Protein tổng (mg)
Hoạt tính Lysozyme (U/mL)
Hoạt tính tổng (U)
Hoạt tính đặc hiệu
(U/mg)
Gà Hisex Brown 10 58,9c 589c 78.166b 781.667b 1.327a Gà Tàu Ri vàng 10 80,3a 655a 73.338bc 733.375bc 912d
Gà Ta 10 78,7a 726a 74.000bc 740.000bc 940d
Gà Ác 10 70,2b 803b 74.584bc 745.833bc 1.061c
Gà Tre 10 60,1c 810c 70.300bc 703.000bc 1.169b
Gà Isa Brown 10 76,3a 800a 67.900c 679.000c 889d Gà Tam Hoàng 10 69,0b 787b 98.600a 986.667a 1.429a
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 27 Viện NC & PT Công nghệ sinh học
hơn. Theo Kopec et al. (2005) cho rằng hoạt tính Lysozyme từ trứng gà bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như hệ thống chăn nuôi gà đẻ trứng, thức ăn, cách lưu trữ trứng gà.
Ngoài ra, Świerczewska et al. (2005) cho rằng thực hiện miễn dịch đối với gia cầm chuẩn bị cho quá trình giao phối được cho là có khả năng làm tăng hoạt tính Lysozyme. Trong quá trình thu mẫu, gà Hisex Brown và gà Tam Hoàng được nuôi ở dạng quy mô công nghiệp, cung cấp thức ăn đầy đủ và có hệ thống miễn dịch bằng cách tiêm vắc xin để phòng tránh bệnh. Do đó, đây là một trong những nguyên nhân để dẫn tới hoạt tính Lysozyme từ 2 giống gà này cao hơn so với những giống gà khác.
Kết quả trên phù hợp với kết quả nghiên cứu của Seyhun Gemili (2007) khi cho rằng hoạt tính đặc hiệu và hoạt tính tổng lần lượt là 824 U/mg và 1.092.000 U từ lòng trắng trứng pha loãng 3 hoặc 3,3 lần với dung dịch NaCl 0,5M sau đó được điều chỉnh về pH 4.
Qua thí nghiệm này đã chọn được 2 giống gà có hoạt tính Lysozyme, hoạt tính đặc hiệu và hoạt tính tổng cao đó là giống gà Hisex Brown và gà Tam Hoàng. Tuy nhiên, giá trứng từ 2 giống gà này trên thị trường thì khác nhau: gà Hisex Brown 2.000 đồng/trứng và gà Tam hoàng là 4.000 đồng/trứng. Vì vậy, trứng của giống gà Hisex Brown được lựa chọn để tiến hành thí nghiệm tiếp theo nhằm tiết kiệm chi phí cho nguồn nguyên liệu.