CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ CỦA CÔNG TY CỔ
2.3. Phân tích ý ki ến đánh giá của CBCNV về chính sách đãi ngộ tài chính tại công ty
2.3.3. Phân tich nhân t ố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA)
Trước khi tiến hành rút trích các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đãi ngộ tài chính tại công ty Cổ phần Sợi Phú Bài, em đã tiến hành kiểm tra độ tin cậy của thang
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
T Ế HU Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
đo với kết quả kiểm định hệ số cronbach’s alpha của tất cả các khái niệm nghiên cứu đều lớn hơn 0,6 và các biến hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (Xem phụ lục 3: Kiểm định crobach’s alpha các thang đo).
Quá trình kiểm tra độ tin cậy, có một biến quan sát bị loại bỏ đó là biến tiền thưởng 4: Do biến tiền thưởng 4 có hệ số cronbach’s alpha nếu mục đã xóa = 0,817 lớn hơn hệ số cronbach’s alpha chung = 0,810 (Xem phụ lục 3, bảng 3.1.3). Còn lại tất cả các biến đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu mục đã xóa nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha chung.
Hệ số KMO là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố.
Trị số KMO lớn (giữa 0.5 và 1) có nghĩa là phân tích nhân tố thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu.
Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig <0.05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể 9(Trọng & Ngọc, 2008)
Sau khi tiến hành xoay nhân tố, kết quả kiểm định KMO thu được:
Bảng 2.13: Kiểm định KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,627 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 888,570
Df 153
Sig. ,000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS) Kết quả kiểm định KMO = 0,627 nằm trong khoản từ 0,5 – 1 cho thấy phân tích nhân tố thích hợp, kiểm định Bartlett có Sig < 0,05 nên các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Ta có thể kết luận rằng dữ liệu khảo sát đã đảm bảo các điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA và có thể sử dụng các kết quả đó.
Kết quả phân tích EFA đã cho ra các nhân tố cơ bản của mô hình nghiên cứu, 5 nhân tố này giải thích được 61,091 % của biến động. Tất cả các hệ số tải của các nhân
9 N.t.
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
T Ế HU Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
tố trong từng yếu tố đều lớn hơn 0.5. (Xem phụ lục 4: Kết quả phân tích nhân tố EFA, bảng 4.1.2)
Theo kết quả phân tích nhân tố EFA:
• Tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion) nhằm xác định số nhân tố được trích từ thang đo. Các nhân tố kém quan trọng sẽ bị loại bỏ, chỉ giữ lại những nhân tố quan trọng bằng cách xem xét giá trị Eigenvalue. Kết quả có 5 nhân tố có giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 được giữ lại trong mô hình phân tích.
• Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria): Phân tích nhân tố là thích hợp nếu tổng phương sai trích không được nhỏ hơn 50%. (Theo Gerbing &
Anderson (1988))
Dựa theo bảng Total Variance Explained thuộc phụ lục 3 “Kết quả phân tích nhân tố EFA, bảng 3.1.2”, tổng phương sai trích là 61,091% > 50%. Do đó, phân tích nhân tố là phù hợp.
Sau khi tiến hành xoay nhân tố, kết quả 5 nhân tố được xác định trong Bảng Rotated
Component Matrixa thuộc phụ lục 4 “Kết quả phân tích nhân tố EFA, bảng 4.1.3” được mô tả như sau:
Nhóm nhân tố thứ nhất: Tiền lương có giá trị Eigenvalue = 3,594 >1. Nhân tố này được diễn giải thông qua sự tác động của các tiêu chí:
+ Tiền lương nhân được tương ứng với kết quả làm việc của anh chị + Mức lương đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường lao động + Tiền lương được trả đầy đủ và đúng thời gian
+ Công ty có chế độ tăng lương hợp lý
+ Anh chị hài lòng với chế độ tiền lương của công ty
Nhóm nhân tố thứ hai: Tiền thưởng có giá trị Eigenvalue = 2,980 >1. Nhân tố này được diễn giải thông qua sự tác động của các tiêu chí:
+ Mức tiền thưởng xứng đáng với sự đóng góp của anh chị + Có nhiều hình thức thưởng
+ Tiền thưởng được trả một cách công bằng
+ Mức tiền thưởng đủ để kích thích anh chị làm việc tốt hơn
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
T Ế HU Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm + Anh chị hài lòng với chế độ tiền thưởng của công ty
Nhóm nhân tố thứ ba: Phúc lợi, tiền thưởng có giá trị Eigenvalue = 2,557 >1.
Được thể hiện qua các tiêu chí:
+ Công ty thực hiện đầy đủ các khoản phúc lợi theo quy định + Được tặng quà và tiền thưởng vào các dịp lễ, tết
+ Hằng năm, công ty thường xuyên tổ chức đi du lịch, nghĩ mát + Anh chị hài lòng với chế độ phúc lợi của công ty
Nhóm nhân tố thứ tư: Phụ cấp, trợ cấp có giá trị Eigenvalue = 1,866 >1. Được thể hiện qua các tiêu chí:
+ Công ty có các mức phụ cấp khác nhau phù hợp với đặc điểm công việc của anh chị
+ Các khoản phụ cấp tương xứng với mức độ chịu trách nhiệm đối với công việc mà anh chị dảm nhân
+ Công ty luôn thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm cho anh chị + Anh/chị hài lòng với chế độ phụ cấp, trợ cấp của công ty.
2.3.3.2: Rút trích nhân tố đánh giá chung về chính sách đãi ngộ tài chính tại công ty Cổ phần Sợi Phú Bài
Trước khi tiến hành phân tích nhân tố đánh giá chung về chính sách đãi ngộ tài chính tại công ty Cổ phần Sợi Phú Bài,em tiến hành kiểm tra độ tin cậy của thang đo.
Kết quả kiểm định hệ số crobach’s alpha = 0,897 >0,6, các biến có tương quan biến tổng đều > 0,3 và các biến Cronbach’s Alpha nếu mục đã xóa đều nhỏ hơn biến Cronbach’s Alpha chung.
Bảng 2.14: Thống kê độ tin cậy
Cronbach's Alpha N của mục
,897 3
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
T Ế HU Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm Mục – Tổng số thống kê
Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu mục đã xóa
Đánh giá chung 1 ,816 ,837
Đánh giá chung 2 ,826 ,829
Đánh giá chung 3 ,752 ,892
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS) Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá đối với các chỉ tiêu đo lường đánh giá chung về chính sách đãi ngộ tài chính tại công ty Cổ phần Sợi Phú Bài, kết quả nghiên cứu cho thấy Eigenvalues = 2,489 thỏa mãn điều kiện lớn hơn 1 và tổng phương sai rút trích là 82,978% > 50% đã cho thấy các điều kiện của phân tích nhân tố là phù hợp đối với biến quan sát.
Bảng 2.15: Kết quả phân tích nhân tố đánh giá chung của CBCNV
Biến Quan Sát Component
DGC1 0,921
DGC2 0,926
DGC3 0,885
Eigenvalues = 2,489 Phương sai trích: 82,978%
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên SPSS) Ngoài ra, kết quả kiểm định Kaiser – Meyer – Olkin cho ta hệ số KMO = 0.739
>0,5 và kết quả kiểm định Bartlett’s – test cũng cho thấy Sig < 0.05 với mức ý nghĩa 5% đã bác bỏ giả thuyết các biến không tương quan với nhau nên việc phân tích nhân tố là phù hợp.