CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ CỦA CÔNG TY CỔ
2.3. Phân tích ý ki ến đánh giá của CBCNV về chính sách đãi ngộ tài chính tại công ty
2.3.5. Các y ếu tố thể hiện mức độ hài lòng của CBCNV về chính sách đãi ngộ tài chính
Để có những thông tin đầy đủ, chính xác giúp cho các nhà quản trị đưa ra những chính sách vầ đãi ngộ về tài chính thích hợp, tôi tiến hành phân tích, đánh giá thông qua mức độ hài lòng của CBCNV đến chính sách đãi ngộ tài chính tại công ty Cổ phần Sợi Phú Bài
Trong đánh giá của CBCNV đối với tất cả các tiêu chí kết quả phân tích được trình bày cụ thể sau đây:
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
T Ế HU Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
2.3.5.1. Tiền lương
Bảng 2.22: Đánh giá các yếu tố thuộc tiền lương
Tiêu chí
Mức độ đánh giá
GT TB Rất
không đồng ý
không đồng ý
trung lập
đồng ý
rất đồng ý
Tiền lương nhận được tương ứng với kết quả làm việc của anh chị
SL (người) - 2 50 41 17
3,66
cơ cấu (%) - 1,8 45,5 37,3 15,5
Mức lương đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường lao động
SL (người) - 2 48 52 8
3,60
cơ cấu (%) - 1,8 43,6 47,3 7,3
Tiền lương được trả đầy đủ và đúng thời gian
SL (người) - 2 35 61 12
3,75
cơ cấu (%) - 1,8 31,8 55,5 10,9
Công ty có chế độ tăng lương hợp lý
SL (người) - 3 44 48 15
3,68
cơ cấu (%) - 2,7 40,0 43,6 13,6
Anh chị hài lòng với chế độ trả lương của công ty
SL (người) - - 35 54 21
3,87
cơ cấu (%) - - 31,9 49,1 19,1
(Nguồn: xử lý số liệu bằng SPSS) Qua bảng trên ta thấy cả 5 tiêu chí đều có có giá trị trung bình lớn hơn 3,5. Điều này cho thấy được đánh giá của người lao động nằm ở mức đồng ý. Cụ thể là:
- “Tiền lương nhân được tướng với kết quả làm việc của anh chị” có 45,5%
người lao động có ý kiến trung lập, 52,8 % người lao động đánh giá ở mức “đồng ý”
và “rất đồng ý”, bên cạnh đó có 1,8% người lao động đánh giá “không đồng ý”. Và giá trị trung bình là 3.66.
- “Mức lương đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường” có 54,6% người lao động đánh giá ở mức “đồng ý” và “rất đồng ý”, có 43,6% người lao động đánh giá “trung lập” và có 1,8% người lao động đánh giá “không đồng ý”. Giá trị trung bình ở mức thấp là 3,6.
- “Tiền lương được trả đầy đủ và đúng thời gian” người lao động đánh giá mức
“đồng ý” và “rất đồng ý” chiếm tỷ cao là 66,4%, đánh giá mức “trung lập” là 31,8% và có 1,8% đánh giá ở mức “không đồng ý”. Giá trị trung bình là 3,75.
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
T Ế HU Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
- “Công ty có chế độ tăng lương hợp lý” có 57,2% người lao động đánh giá ở mức “đồng ý” và “rất đồng ý”, 40% đánh giá ở mức trung lập và có 2,7% đánh giá ở mức “không đồng ý”. Giá trị trung bình là 3,68.
- “Anh chi hài lòng với chế độ trả lương của công ty” có 68,2 người lao động đánh giá ở mức “đồng ý” và “rất đồng ý”, 31,9% đánh giá ở mức “trung lập” và không có người lao động nào đánh giá ở mức “không đồng ý”. Tiêu chí này có giá trị trung bình cao là 3,87.
Tất cả 5 yếu tố của biến tiền lương điều không có đánh giá ơ mức “rất không đồng ý” và đánh giá ở mức “đồng ý” và “rất đồng ý” chiếm tỷ lệ % cao, điều này thể hiện rõ nhân viên trong công ty Cổ phần Sợi Phú Bài rất đồng tình với vấn đề tiền lương trong chính sách đãi ngộ tài chính của công ty đang thực hiện.
2.3.5.2. Phụ cấp – Trợ cấp
Bảng 1.23: Đánh giá các yếu tố thuộc phụ cấp và trợ cấp
Tiêu chí
Mức độ đánh giá
GTTB Rất không
đồng ý không
đồng ý trung
lập đồng ý rất đồng ý Công ty có các mức phụ cấp
khác nhau phù hợp với đặc điểm công việc của anh chị
SL (người) - 5 33 46 26
3,85
cơ cấu (%) - 4,5 30 41,8 23,5
Các khoản phụ cấp tương xứng với mức độ chịu trách nhiệm đối với công việc của anh chị đảm nhận
SL (người) - 2 34 58 16
3,8
cơ cấu (%) - 1,8 30,9 52,7 14,5
Công ty luôn thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm cho anh chị
SL (người) - 2 37 51 20
3,81
cơ cấu (%) - 1,8 33,6 48,4 18,2
Công ty hỗ trợ việc đi lại và chi phí đào tạo, huấn luyện
SL (người) - 6 25 41 38
4,01
cơ cấu (%) - 5,5 22,7 37,3 34,5
Anh chị hài lòng với chế độ phụ cấp trợ cấp của công ty
SL (người) - - 39 44 27
3,89
cơ cấu (%) - - 35,5 40 24,5
(Nguồn: xử lý số liệu bằng SPSS)
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
T Ế HU Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
- “Công ty có các mức phụ cấp khác nhau phù hợp với đặc điểm công việc của anh chị” có 65,3 người lao động đánh giá ở mức “đồng ý” và “rất đồng ý”, 30% người lao động đánh giá ở mức “trung lập” và có 4,5% đánh giá ở mức “ không đồng ý”. Giá trị trung bình là 3,85.
- “Các khoản phụ cấp tương xứng với mức độ chịu trách nhiệm đối với công việc của anh chị đảm nhận” người lao động đánh giá ở mức “đồng ý” và “rất đồng ý”
chiếm tỷ cao là 67,2%, có 30,9% người lao động đánh giá mức “trung lập” và 1,8%
đánh giá mức “không đồng ý”. Giá trị trung bình là 3,8.
- “Công ty luôn thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm cho anh chị” có 66,6%
người lao động đánh giá ở mức “đồng ý” và “rất đồng ý”,33,6% đánh giá ở mức
“trung lập” và 1,8% đánh giá ở mức “không đồng ý”.
- “Công ty hỗ trợ việc đi lại và chi phí đào tạo, huấn luyện” có tỷ lệ người lao động đánh giá ở mức “đồng ý” và “rất đồng ý” cao là 71,8%, chỉ có 22,7% người lao động đánh giá ở mức “trung lập” và có 4,5% người lao động đánh giá ở mức “không đồng ý”. Tiêu chí này có giá trị trung bình cao là 4,01.
- “Anh chị hài lòng với chế độ phụ cấp trợ cấp của công ty” có 64.5% người lao động đánh giá ở mức “đồng ý” và “rất đồng ý”, có 35,5% người lao động đánh giá là
“trung lập” và không có ai đánh giá ở mức “không đồng ý”.
Trong chính sách đãi ngộ tài chính của công ty, vấn đề phụ cấp, trợ cấp được người lao động rất quan tâm. Trong đó, ý kiến “đồng ý” chiếm tỷ lệ cao nhất thể hiện rõ sự đồng tình của nhân viên đối với chính sách của công ty. Tuy nhiên số % nhân viên “không đồng ý” vẫn còn tồn tại khá nhiều, vì vậy công ty cần có các biện pháp thích hợp để đáp ứng được nhu cầu của người lao động.
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
T Ế HU Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
2.3.5.3. Tiền thưởng
Bảng 2.24: Đánh giá các yếu tố thuộc tiền thưởng
Tiêu chí
Mức độ đánh giá
GTTB Rất
không đồng ý
không đồng ý
trung lập
đồng ý
rất đồng
ý Mức tiền thưởng xứng
đáng với sự đóng góp của anh chị
SL (người) 1 2 43 49 15
3,68 cơ cấu (%) 9 1,8 39,1 44,5 13,6
Có nhiều hình thức thưởng
SL (người) - 1 44 51 14
3,71
cơ cấu (%) - 9 40 46,4 12,7
Tiền thưởng được trả một cách công bằng
SL (người) - 3 33 55 19
3,82
cơ cấu (%) - 2,7 30 50 17,3
Anh chị hài lòng với chế độ tiền thưởng của công ty
SL (người) - - 35 55 20
3,86
cơ cấu (%) - - 31,8 50 18,2
(Nguồn: xử lý số liệu bằng SPSS) - “Mức tiền thưởng xứng đáng với sự đóng góp của anh chị” có 58,1% người lao động đánh giá ở mức “đống ý” và “rất đống ý”, có 39,1% đánh giá ở mức “trung lập”, 2% đánh giá ở mức “không đống ý” và có 9% đánh giá mức “rất không đống ý”. Giá trị trung bình thấp là 3,68.
- “Có nhiều hình thức thưởng” người lao động đánh giá mức” đồng ý” và “rất đồng ý” là 59,1%, đánh giá ở mức “trung lập” là 40% và mức “không đồng ý là 9%.
Giá trị trung bình là 3,71.
- “Tiền thưởng được trả một cách công bằng” có 67,3% người lao động đánh giá ở mức “đồng ý” và “rất đồng ý”, 30% đánh giá ở mức “trung lập” và 2,7% đánh giá ở mức “không đồng ý”.
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
T Ế HU Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
- “Anh chị hài lòng với chế độ tiền thưởng của công ty” có tỷ lệ đánh giá mức
“đồng ý” và “rất đồng ý” khá cao là 68,2%, có 31,8% người lao động đánh giả ở mức
“trung lập” và không có người lao động nào đánh giá ở mức “khôgg đồng ý” và “rất không đồng ý”. Giá trị trung bình cao là 3,86.
Vấn đề tiền thưởng được người lao động đánh giá thông qua khảo sát có nhiều ý kiến khác nhau, trong đó ý kiến “đồng ý” và “rất đồng ý” vẫn chiếm số đông, điều này cho thấy kết quả khảo sát đánh giá đúng thực trạng và tình hình tiền thưởng tại công ty.
2.3.5.4. Phúc lợi
Bảng 2.25: Đánh giá các yếu tố thuộc phúc lợi
Tiêu chí
Mức độ đánh giá
GTTB Rất
không đồng ý
không đồng ý
trun
g lập đồng ý rất đồng ý Công ty thực hiện
đầy đủ các phúc lợi theo quy định
SL (người) - 1 17 59 33
4,13
cơ cấu (%) - 9 15,5 53,6 30
Được tặng quà và tiền thưởng vào các dịp lễ tết
SL (người) 1 2 53 44 10
3,55
cơ cấu (%) 9 1,8 48,2 40 9,1
Hằng năm công ty thường xuyên tổ chức đi du lịch nghĩ mát
SL (người) - 2 31 60 17
3,84
cơ cấu (%) - 1,8 28,2 54,5 15,5
Anh chị hài lòng với chế độ phúc lợi của công ty
SL (người) - - 36 43 31
3,95
cơ cấu (%) - - 32,7 39,1 28,2
(Nguồn: xử lý số liệu bằng SPSS) - “Công ty thực hiện đầy đủ các phúc lợi theo quy định”: người lao động đánh giá mức “đồng ý” và “rất đồng ý” chiếm tỷ lệ cao tương ứng là 83,6%, chỉ có 15,5%
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
T Ế HU Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
đánh giá mức “trung bình” và 9% đánh giá mức “không đồng ý”. Tiêu chí này có giá trị trung bình cao nhất là 4,13.
- “Được tặng quà và tiền thưởng vào các dịp lễ tết” chỉ có 49,1% người lao động đánh giá ở mức “ đồng ý” và “rất đồng ý”, đánh giá ở mức “trung lập” chiếm tỷ lệ cao là 48,2% , đánh giá ở mức “không đồng ý” là 1,8% và “rất không đồng ý” là 9%. Tiêu chí này có giá trị trung bình thấp là 3,55.
- “Hằng năm công ty thường xuyên tổ chức đi du lịch nghĩ mát” có 70% người lao động đánh giá ở mức “đồng ý” và “rất đồng ý”, 28,2% đánh giá ở mức “trung lập”
và 1,8% đánh giá ở mức “không đồng ý”.
- “Anh chị hài lòng với chế độ phúc lợi của công ty” có 67,3% người lao động đánh giá ở mức “đồng ý” và “rất đồng ý”, 32,7% người lao động đánh giá ở mức
“trung lập” và không có người lao động nào đánh giá ở mức “không đồng ý” và “rất không đồng ý”. Giá trị trung bình cao là 3,95.
Đãi ngộ thông qua phúc lợi được người lao động đánh giá ở nhiều mức khác nhau, trong đó mức “trung lập” và “đồng ý” chiếm số đông và đánh giá ở mức “ không đồng ý” và “rất không đồng ý” chiếm số ít. Điều này thể hiện rõ người lao động khá đồng tình với chính sách của công ty.