* Trước năm 1990
Thời kỳ trước 1990, do cơ chế hành chính bao cấp nên hầu như các cơ sở giống vật nuôi đều của nhà nước - quốc doanh và sản xuất theo kế hoạch, vấn đề cải tiến chất lượng giống chưa theo nhu cầu thị trường nên hiệu quả, giá trị giống không cao. Chính vì vậy, nhiều cơ sở giống không thực sự phát huy được vai trò của con giống.
* Sau năm 1990
Sau năm 1990, xóa bỏ bao cấp và bắt đầu theo cơ chế mở cửa, thị trường hệ thống giống vật nuôi từ Trung ương (TW) xuống đến tỉnh dần dần được củng cố theo mô hình giống kỹ thuật, có hệ thống nhân giống hạt nhân mở và chương trình lai cấp tiến đã được thực hiện để cải tạo chất lượng đàn giống.
Các cơ sở nuôi giữ và nhân giống bò sữa, bò thịt gồm có:
- Cả nước có 8 cơ sở nuôi bò giống trực thuộc Trung ương:
+ Ba cơ sở sản xuất giống bò thuần nhóm Zêbu ở Ba Vì (Hà Tây), Ninh Bình và Dục Mỹ (Khánh Hoà) với tổng quy mô 500 con giống bò ngoại thuần chủng: Red Sindhi, Brahman, Sahiwal, sản xuất đực giống cung cấp cho các trạm TTNT và cung cấp đực phối giống trực tiếp cho địa bàn nơi xa xôi, hẻo lánh. Cung cấp con cái để tái tạo đàn và bán cho nhu cầu thị trường.
+ Hai cơ sở sản xuất bò giống sữa Holstein Friesian- Hà Lan thuần chủng:
Mộc Châu, Lâm Đồng. Đây là các cơ sở sản xuất đực giống nhằm cung cấp cho Trung tâm Moncada trong việc chọn lọc nuôi giữ đực giống để sản xuất tinh.
+ Ba cơ sở nghiên cứu: Trung tâm nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba Vì, Trung tâm NC và PTCN miền Trung (thuộc Viện chăn nuôi), Trung tâm đào tạo, huấn luyện bò sữa tại Bình Dương (Thuộc Viện KHNNVN). Ba cơ sở này là những trung tâm vừa nghiên cứu vừa giảng dạy, thực hành, vừa xây dựng các mô hình trình diễn về chăn nuôi bò cho người chăn nuôi tham quan và học tập.
- Một trung tâm sản xuất tinh đông lạnh viên và tinh cọng rạ tại Ba vì - Hà Tây (Trạm tinh đông lạnh Moncada) công suất tối đa có thể sản xuất 1,5-2,0 triệu liều tinh/năm, hiện nay mới sản xuất 700.000-1.000.000 liều/năm; trong đó 45% tinh bò sữa. Đây là cơ sở duy nhất trong toàn quốc sản xuất tinh đông lạnh bò sữa, bò thịt cung cấp cho cả nước.
- Trung tâm Giống Gia súc lớn TW và Công ty, Xí nghiệp truyền giống trâu bò, tại 6 vùng sinh thái đã đào tạo 2.400 dẫn tinh viên (ngoài biên chế Nhà nước) rải khắp các tỉnh, thành phố, những nơi có số lượng bò lớn.
4.2. Công tác quản lý giống trong thời gian tới
Chiến lược về cải tiến công tác giống bò thịt của nước ta được chia làm 3 bước chính:
Bước 1: Chương trình cải tiến đàn bò vàng Việt Nam, 1958 đến 2020, Bước 2: Lai tạo bò thịt trong nước, từ 1978 đến 2020,
Bước 3: Chương trình nhân giống bò thịt cao sản, từ 2003 đến 2015 và 2020.
Trong công tác giống bò của nước ta từ nay đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 cần tiến hành các vấn đề sau:
- Đẩy mạnh chương trình cải tạo đàn bò địa phương bằng phương pháp TTNT hoặc phối giống trực tiếp với bò đực giống hoặc lai Zêbu để tạo bò lai có tỷ lệ máu ngoại trên 50%.
- Lai tạo, phát triển giống bò thịt lai của Việt Nam có tỷ lệ từ 75% máu ngoại trở lên bằng sử dụng tinh của các giống bò thịt cao sản phối giống bằng TTNT với bò cái nền lai Zêbu.
- Chọn lọc và nhân thuần các giống bò Zêbu và các giống thịt cao sản nhập nội phù hợp với điều kiện dân trí và sinh thái của từng vùng.
- Nhập khẩu nguồn gen: Nhập bò đực giống cao sản để sản xuất tinh bò thịt đông lạnh trong nước, nhập khẩu một số tinh, phôi bò thịt phục vụ cho lai tạo và nhân thuần giống bò thịt.
- Xây dựng hệ thống quản lý giống bò thịt thống nhất trên phạm vi cả nước.
- Đầu tư cơ sở vật chất cho chương trình nhân giống bò thịt:
+ Nâng cao chất lượng bò đực giống và hệ thống thụ tinh nhân tạo: Nâng cao chất lượng bò đực giống thịt tại Trung tâm tinh đông lạnh Moncada để nâng cao tiến bộ di truyền trên đàn bò thịt trong cả nước.
Xây dựng và nâng cấp hệ thống thụ tinh nhân tạo và dịch vụ kỹ thuật cho các địa phương trên phạm vi cả nước. Xây dựng hệ thống trạm thụ tinh nhân
tạo bò tại các huyện có chăn nuôi bò phát triển, tập trung nhằm cung cấp vật tư thụ tinh nhân tạo, chuyển giao kỹ thuật phối giống.
Tăng cường năng lực và trang bị đủ mạnh cho hệ thống mạng lưới thụ tinh nhân tạo bò ở các tỉnh, đặc biệt là các tỉnh đang tham gia Dự án phát triển giống bò thịt theo chương trình giống của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Nghiên cứu chọn, tạo các công thức lai và nuôi thử nghiệm bò thịt thuần chủng năng suất cao phù hợp với điều kiện Việt Nam.
+ Xây dựng các tiêu chuẩn giám định chọn lọc giống bò thịt, chọn lọc cá thể; các phương pháp kiểm tra năng suất cá thể và kiểm tra đời sau đối với bò đực giống hướng thịt Việt Nam.
TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ 3
1. Các tính trạng cần quan tâm trong chọn lọc bò thịt bao gồm: ngoại hình, tỷ lệ thịt xẻ, tăng trọng hàng ngày, tiêu tốn thức ăn, chất lượng thịt.
2. Chọn bò đực giống cần chọn: những cá thể có tổ tiên tốt bởi chúng sẽ có nhiều khả năng truyền lại được nhiều đặc tính tốt cho đời sau, sức khỏe tốt, ngoại hình mang đặc tính của giống, khả năng sản xuất tinh/phối giống tốt.
3. Chọn bò cái giống: khỏe mạnh, sinh trưởng tốt, mang các đặc trưng của giống, tính hiền.
4. Chọn bò nuôi thịt: bò khỏe mạnh, dáng cục mịch, cơ bắp phát triển, da mỏng, đàn hồi, đầu nhỏ, cổ thanh, chân ngắn, đùi rộng và mập.
5. Theo dõi phối giống và sinh sản: ghi chép đầy đủ về ngày tháng năm sinh, phẩm cấp giống của bò đực, ngày phối, số lần phối, kết quả phối giống, ngày đẻ, khối lượng bê.
Chuyên đề 4
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN
I. NHU CẦU DINH DƢỠNG
Mục đích cuối cùng của quá trình tiêu hóa phức tạp là nhằm cung cấp cho cơ thể bò các chất dinh dưỡng và năng lượng cần thiết cho việc duy trì các hoạt động sống hàng ngày (nhu cầu cho duy trì) và cho tăng trọng, phát triển cơ thể, phát triển bào thai, tiết sữa ...(nhu cầu cho sản xuất).