Phân tích hoạt động dịch vụ của Ngân hàng

Một phần của tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP xăng dầu petrolimex chi nhánh cần thơ (Trang 76 - 79)

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP PETROLIMEX CHI NHÁNH CẦN THƠ

4.5. Phân tích hoạt động dịch vụ của Ngân hàng

Bên cạnh việc phát triển các hoạt động tín dụng thì Ngân hàng cũng cần phải quan tâm đến hoạt động dich vụ. Tiếp tục duy trì, cải tiến sản phẩm truyền thống như kinh doanh ngoại tệ - vàng, dịch vụ thanh toán và Ngân quỹ, dịch vụ bảo lãnh…nhằm thu được lợi nhuận tối đa trong hiện tại và tương lai.

Bằng nhiều cách khác nhau như quảng cáo, khuyến mãi, áp dụng lãi suất hấp dẫn, các Ngân hàng đã cạnh tranh gay gắt hơn trong việc mở rộng hoạt động huy động vốn của mình. Tuy nhiên cho dù lãi suất có cao đến đâu nhưng nếu chất lượng phục vụ không tốt thì cũng không thể tồn tại được trên thị trường, nhất là trong giai đoạn gia nhập WTO như hiện nay. Chính vì vậy yếu tố chất lượng là quan trọng nhất, phải được đặt lên hàng đầu.

Để thấy rõ hơn, chúng ta lần lượt xem xét từng hoạt động thông qua bảng 13 về thu, chi hoạt động dịch vụ của Ngân hàng như sau:

SVTH: Trịnh Thị Thu Hiền 63 Lớp: Tài chính– NH. K33 Bảng 13: TÌNH HÌNH THU CHI HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ 6 THÁNG ĐẦU NĂM (2008-2010)

ĐVT:triệu đồng

Năm So sánh

2009/2008 2010/2009 Chỉ tiêu

2008 2009 2010

Số tiền % Số tiền %

I. Thu hoạt động dịch vụ 848 1.228 1.540 380 44,81 312 25,41

1. Thu từ DVTT và Ngân quỹ 3 166 382 163 5.433,33 216 130,12

2. Thu từ DV bảo lãnh 118 340 680 222 188,14 340 100

3. Thu từ DVKD ngoại tệ 702 719 448 17 2,42 (271) (37,69)

4. Thu khác 25 3 30 (22) (88) 27 900

II. Chi hoạt động dịch vụ 6 21 44 15 250 109,5223

Lãi Thuần 842 1.207 1.496 365 43,35 289 23,94

(Nguồn: Phòng kế toán)

0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600

2008 2009 2010

Năm

Triu đng

Thu hoạt động dịch vụ Chi hoạt động dịch vụ Lãi Thuần

Hình 12: THU CHI HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤNGÂN HÀNG

Từ đồ thị ta thấy hoạt động dịch vụ của Ngân hàng được thực hiện rất tốt.

Thu nhập từ hoạt động này luôn chiếm tỷ trọng cao hơn chi phí và tăng mạnh qua các năm. Cụ thể như năm 2008 thu được 848 triệu đồng đến năm 2009 đạt mức 1.228 triệu đồng tăng 380 triệu đồng tương đương 44,81% so với năm 2008.

Không dừng lạiở đó năm 2010 đạt mức 1.540 triệu đồng tăng312 triệu đồng hay tăng 25,41% so với năm 2009. Trong đó có các khoản thu như:

Dch vthanh toán và ngân qu

Từ đồ thị ta thấy dịch vụ này tăng đều qua các năm. Năm 2008 chỉ đạt 3 triệu đồng nhưng sang năm 2009 đạt 166 triệu đồng, số tiền thu được tăng đáng kể là 163 triệu đồng hay tăng 5.433,33% so với năm 2008, năm 2010 đạt 382 triệu đồng tăng 216triệu đồng hay tăng về số tương đối là 130,12%. Riêng năm 2008 thu thấp là do đây là năm Ngân hàng mới đi vào hoạt động chưa được nhiều doanh nghiệp biết đến, mạng lưới chưa phát triển nên số lượng khách hàng đến giao dịch còn rất thấpvì vậy đã làmảnh hưởngnhiều đến DVTT quaNgân hàng.

Đến năm 2009 dịch vụ này tăng cao là do thị trường đang đi vào bìnhổn, thời tiết ôn hòa tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo khả năng thanh toán tốt cho Ngân hàng.

Dịch vụ bảo lãnh

Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng không thực

hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đãđược trả thay.

Dịch vụ này tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là 222 triệu đồng hay tăng 188,14%, đến năm 2010 dịch vụ bảo lãnh tiếp tục tăng 340 triệu đồng hay tăng 100% so với năm 2009. Nguyên nhân là do Ngân hàng rất thận trọng trong việc lựa chọn đối tượng bảo lãnhđể hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.

Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ

Về kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ này ngày càng trở thành một trong những hoạt động mũi nhọn của PGB – CT (chiếm hơn 51% tổng thu từ dịch vụ), thông qua các hoạt động quản lý nguồn ngoại tệ thanh toán, đáp ứng nhu cầu của các chi nhánh, quản lý và đầu tư nguồn tiền nhàn rỗi. Nguồn thu này có sự tăng giảm qua các năm, năm 2008 đạt 702 triệu đồng, năm 2009 đạt 719 triệu đồng tăng 17 triệu đồng tương đương 2,42% so với năm 2008; năm 2010 nguồn thu này giảm 271 triệu đồng hay giảm 37,69% so với năm 2009.Nhìn chung thu từ dịch vụ này chiếm tỷ trọng tương đối cao hơn 51% so với tổng thu từ dịch vụ, góp phần đảm bảo cân đối nguồn vốn cho toàn đơn vị và nâng cao tỷ trọng thu nhập phi tín dụng của Ngân hàng.

Bên cạnh thu nhập thì chi phí từ hoạt động dịch vụ cũng tăng qua các năm nhưng chi cho hoạt động này chiếm tỷ trọng rất thấp, không đáng kể so với thu nhập, chủ yếu là chi từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.

Một phần của tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP xăng dầu petrolimex chi nhánh cần thơ (Trang 76 - 79)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(106 trang)