Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành

Một phần của tài liệu Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình tại Công ty cổ phần X20 (Trang 35 - 39)

CHƯƠNG 2 CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN X20

2.5. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành

Các khoản mục chi phí phát sinh trong tháng (bao gồm 3 khoản mục chi phí chính : chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí SXC ) sau khi kế toán tập hợp và phân bổ hợp lý kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và được kết chuyển vào bên Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho từng loại sản phẩm, từng PX.

Trên cơ sở đó, kế toán sử dụng và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm toàn công ty. Công việc được tiến hành như sau:

Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu, chi phí nhân công (gồm cả các khoản trích theo lương), chi phí dịch vụ mua ngoài,chi phí bằng tiền

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu

khác vào bên Nợ TK 154 trên sổ nhật ký chung và vào các sổ cái như sổ cái TK 154, sổ cái TK 621, sổ cái TK 622, sổ cái TK 627. Đồng thời, kế toán ghi vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành của từng bộ phận sản xuất theo từng khoản mục chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Cuối kỳ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành của từng bộ phận để lên danh mục số dư đầu kì, tổng chi phí phát sinh và số dư cuối kỳ.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là từng loại sản phẩm . Vì vậy, các chi phí sản xuất liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm nào thì được tập hợp cho quá trình sản xuất sản phẩm đó cho đến khi sản phẩm hoàn thành nhập kho.

Công ty đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp do chi phí này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm mà cụ thể đây là áo hè ngắn tay.

- Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ =

CPSX dở dang

đầu kỳ - CPSX NVL phát

sinh trong kỳ

x

Số lượng sản phẩm dở dang

cuối kỳ Số lượng sản

phẩm hoàn

thành + Số lượng dở dang cuối kỳ

Tổng giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất – Chi phí sản xuất thực tế dở dang dầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ

Giá thành đơn vị = Tổng chi phí

Số lượng sản phẩm hoàn thành

2.5.1. Các chứng từ sử dụng Phiếu xuất kho

Hóa đơn GTGT

Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương của công nhân sản xuất 2.5.2. Các tài khoản kế toán được sử dụng

Sử dụng các tài khoản: TK 621- CP NVL TT; TK622- CP NC TT; TK627- CP SXC; TK154- CP SXKD DD.

TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiêp .

Sổ nhật ký chungSổ chi tiết các tài khoảnSổ cái TK 911 Báo cáo tài chính TK 622: chi phí nhân công trực tiếp

TK 627: chi phí sản xuất chung TK 154: chi phí dở dang cuối kì.

2.5.3. Các sổ kế toán sử dụng Sổ cái các tài khoản trên.

Các bảng phân bổ có liên quan: bảng phân bổ tiền lương và BHXH; bảng phân bổ công cụ dụng cụ; bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

Bảng tính giá thành sản phẩm

Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.

Đối với nguyên vật liệu chính thường phân bổ theo tiêu chuẩn chi phí định mức của nguyên vật liệu chính hoặc theo khối lượng sản phẩm đã sản xuất ra như. sau:

Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chr yếu. Là cơ sở hình thành nên sản phẩm. các nguyên vật liệu chính như Các loại gỗ

2.5.4. Quy trình kế toán

Sổ nhật chung

Kết chuyển chi phí

Sổ cái TK 154 Sổ cái các

TK chi phí

Báo cáo tài chính

Dựa vào các chứng từ, sổ sách chi tiết liên quan, Sau khi tập hợp đầy đủ số liệu, KT tiến hành tổng hợp số liệu kế toán định khoản và kết chuyển các chi phí liên quan vào tài khoản 154 để xác định giá thành sản phẩm

20-22

Một phần của tài liệu Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình tại Công ty cổ phần X20 (Trang 35 - 39)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(52 trang)
w