CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA VIETTEL KIÊN GIANG
2.1. Tổng quan Viettel Kiên Giang
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Viettel Kiên Giang
Trên cơ sở mô hình thực tế đang vận hành hiện tại (10 Phòng/Ban thuộc Tỉnh/Thành phố), các Tỉnh/Thành phố điều chỉnh lại mô hình như sau:
Lớp tỉnh
(1) Ban Giám đốc Tỉnh/Thành phố gồm 03 đồng chí: Giám đốc, Phó Giám đốc Kinh doanh, Phó giám đốc Kỹ thuật.
(2) Các đơn vị kinh doanh gồm 02 Phòng:
Trên cơ sở Phòng Kinh doanh di động/Phòng Kinh doanh dịch vụ giải pháp/ Bộ phận kinh doanh thuộc phòng CĐBR, tổ chức lại thành 02 đơn vị kinh doanh định hướng theo khách hàng, cụ thể gồm:
- Phòng Khách hàng Chính phủ & Doanh nghiệp.
- Phòng Khách hàng Cá nhân & Hộ gia đình.
(3) Các đơn vị kỹ thuật gồm 02 Phòng:
- Phòng Kỹ thuật: Ghép Ban tối ưu, nhiệm vụ kỹ thuật CĐBR từ Phòng CĐBR, nhiệm vụ quản lý tài sản, kho vật tư thiết bị từ phòng Kế hoạch tổng hợp về Phòng Kỹ thuật.
- Phòng Xây dựng Hạ tầng: Ghép nhiệm vụ phát triển Hạ tầng CĐBR từ Phòng CĐBR, nhiệm vụ xây dựng cơ bản về Phòng Xây dựng Hạ tầng.
(4) Các đơn vị hỗ trợ gồm 02 Phòng:
- Phòng Tổng hợp:
- Ghép Ban chính trị, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kế hoạch tổng hợp thành phòng Tổng hợp. Ban Chính trị chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của BGĐ và cấp ủy. Đồng chí Phó Giám đốc, Bí thư đảng bộ (chi bộ) trực tiếp giao nhiệm vụ và đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của Ban Chính trị.
Tách riêng nhiệm vụ quảng cáo truyền thông, chăm sóc khách hàng cho đối tượng Khách hàng cá nhân & Hộ gia đình và Khách hàng CP & DN, điều chuyển nhân sự đang thực hiện nhiệm vụ trên từ Phòng Kế hoạch Tổng hợp về hai phòng trên trực tiếp thực hiện.
Lớp huyện:
(1) Giám đốc Viettel quận/ huyện: Quản lý chung hoạt động của huyện và trực tiếp quản lý, điều hành công tác kinh doanh của huyện.
(2) Phó giám đốc Viettel quận/huyện: Trực tiếp quản lý, điều hành công tác kỹ thuật của huyện.
(3) Lực lượng kinh doanh:
- Không tổ chức nhân sự bán hàng khách hàng doanh nghiệp trực thuộc Huyện. Phòng Khách hàng Chính phủ và Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện bán hàng trên toàn Tỉnh.
- Cửa hàng: Giữ nguyên như hiện tại gồm Cửa hàng trưởng và nhân viên/CTV giao dịch/CTV giao dịch partime.
- Lực lượng bán hàng điểm bán: Đổi tên nhân viên/CTV kinh doanh di động hiện tại thành Nhân viên/CTV bán hàng điểm bán.
- Lực lượng bán hàng trực tiếp: Ghép các lực lượng bán hàng theo dịch vụ hiện tại thành lực lượng bán hàng trực tiếp đa dịch vụ, cụ thể:
+ Đổi tên nhân viên/CTV kinh doanh CĐBR/Nhân viên/CTV Kinh doanh dịch vụ giải pháp hiện tại (LĐ trong danh sách và CTV1,5) thành nhân viên/CTV bán hàng trực tiếp.
+ Giao thêm các chỉ tiêu bán hàng đa dịch vụ cho các đối tượng cộng tác viên bán hàng, thu cước hiện tại thực hiện.
+ Nhân viên hỗ trợ bán hàng: Huyện có tối thiểu từ 15 nhân viên/cộng tác viên bán hàng trực tiếp trở lên bố trí 01 nhân viên hỗ trợ bán hàng trực tiếp thực hiện đôn đốc, hỗ trợ công tác bán hàng của các nhân viên/CTV bán hàng trực tiếp và tổ chức bán hàng lưu động trên địa bàn.
(4) Lực lượng kỹ thuật:
- Công nhân kỹ thuật đội:
Ghép nhiệm vụ của công nhân kỹ thuật CĐBR hiện tại sang cho Công nhân kỹ thuật nhà trạm thực hiện. Đổi tên Công nhân kỹ thuật nhà trạm thành Công nhân kỹ thuật đội; không tăng nhân sự công nhân kỹ thuật nhà trạm so hiện tại.
Chuyển dịch lực lượng công nhân kỹ thuật CĐBR hiện tại sang làm nhiệm vụ dây máy.
- Lực lượng dây máy: Tổ chức lực lượng dây máy theo tổ tự quản từ 2÷3 người, chịu trách nhiệm phát triển mới thuê bao, xử lý sự cố dịch vụ CĐBR từ hộp cáp đến nhà khách hàng (gồm cả phần trước cổ hộp cáp).
- Nhân viên điều phối: Huyện có từ 15 CTV dây máy trở lên, bố trí 01 nhân viên điều phối, thực hiện điều tiết các tổ dây máy phát triển thuê bao, xử lý sự cố trên địa bàn toàn huyện.
(5) Lực lượng hỗ trợ:
- Kế toán huyện: Tạm thời giữ nguyên như hiện tại, thực hiện chuyển dịch theo kế hoạch chung của ngành dọc Tập đoàn.
- Nhân viên quản lý vật tư hàng hóa, lái xe
Hình 1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức Viettel Kiên Giang