CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.3. Nội dung phân tích BCTC tại Công ty Cổ phần Tập đoàn CIENCO4
2.3.2. Phân tích cấu trúc tài chính
Việc phân tích cấu trúc tài chính của CIENCO4 bao gồm phân tích cơ cấu tài sản và cấu trúc nguồn vốn nhằm thấy được tình hình đầu tư, huy động vốn. Từ đó, đánh giá được tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro tài chính của doanh nghiệp và đưa ra các giải pháp để giảm thiểu rủi ro, tăng cường hiệu quả đầu tư và
sử dụng vốn trong tương lai.
2.3.2.1. Cơ cấu nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm mục đích xem xét, đánh giá tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn và xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn qua các năm.
Căn cứ vào tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng nguồn vốn kỳ phân tích, công ty có thể đánh giá tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn, mức độ tự chủ và an ninh tài chính lẫn chính sách huy động và chính sách đòn bẩy tài chính căn cứ trên điều kiện cụ thể của mình.
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Tập đoàn CIENCO4 được thể hiện như sau:
Bảng 2. 3: Phân tích cơ cấu nguồn vốn Công ty Cổ phần Tập đoàn CIENCO4 các năm 2019 – 2021
Đơn vị tính: Triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Tập đoàn CIENCO4) Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tỷ lệ Tỷ lệ
(trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%) (%) (%)
A Nợ phải trả 5.736.098 81,23 6.179.910 82,87 6.284.031 82,23 443.811 7,74 104.121 1,68
I Nợ ngắn hạn 2.902.117 41,10 3.204.312 42,97 3.244.704 42,46 302.195 40.392
II Nợ dài hạn 2.833.981 40,13 2.975.597 39,90 3.039.957 39,78 141.616 64.360
B Vốn chủ sở hữu 1.325.159 18,77 1.277.307 17,13 1.358.379 17,77 -47.851 -3,61 81.072 6,35
I Vốn chủ sở hữu 1.325.159 18,77 1.277.307 17,13 1.358.379 17,77 -47.851 81.072
II Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 0
Tổng nguồn vốn 7.061.257 100,00 7.457.217 100,00 7.642.410 100,01 395.960 5,61 185.192 2,48 So sánh tăng giảm năm
2019 2020 2020/2019 2021/2020
Số tiền (trđ)
Số tiền (trđ)
STT Nguồn vốn
Cuối năm
2021
Nhìn vào số liệu tại bảng phân tích, ta có thể dễ dàng thấy được, Nợ phải trả chiếm phần lớn trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Tập đoàn CIENCO4.
Tại thời điểm lập BCTC các năm 2019 - 2021, nợ phải trả của CIENCO4 chiếm khoảng trên 80% cơ cấu nguồn vốn, còn lại là phần Vốn CSH.”.
Trong 3 năm từ năm 2019 đến cuối năm 2021, Tổng nguồn vốn của công ty có xu hướng tăng lên. Cụ thể, tổng nguồn vốn giai đoạn 2019 – 2021 lần lượt là 7.061.257 triệu đồng, năm 2020 là 7.457.217 triệu đồng, năm 2021 là 7.643.040 triệu đồng; như vậy, tổng nguồn vốn năm 2020 tăng 395.960 triệu đồng so với năm 2019, và năm 2021 tăng 185.192 triệu đồng so với năm 2020; tương ứng với tốc độ tăng lần lượt là 5,61% và 2,48%. Điều này chứng tỏ, công ty vẫn trên đà phát triển khá ổn định.
Đáng chú ý là, VCSH của công ty sau 3 năm thay đổi không đáng kể. Năm 2019, số VCSH của CIENCO4 là 1.325.159 triệu đồng, chiếm 18,77%, năm 2020 là 1.277.307 triệu đồng tương đương 17,13%, năm 2021 là 1.358.379 triệu đồng, chiếm 17,77% trong tổng cơ cấu nguồn vốn. Như vậy, VCSH năm 2020 giảm 47.851 triệu đồng so với năm 2019; năm 2021, VCSH tăng 81.072 triệu đồng so với năm 2020, tương ứng với tốc độ biến động rất nhẹ là (3,61)% và 6,35%.
“Trong khi đó, tổng nguồn vốn của công ty trong 3 năm tăng lên phần lớn là do nợ phải trả tăng, cụ thể là nợ ngắn hạn. Nợ phải trả thời điểm lập BCTC năm 2020 tăng lên 443.811 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng với tốc độ tăng là 7,74% và Nợ phải trả năm 2021 tăng 104.121 triệu đồng tương ứng với mức tăng 1,68%. Điều này chứng tỏ chính sách huy động và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu sử dụng nợ phải trả để vận hành hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, tốc độ tăng nợ phải trả và giảm vốn chủ sở hữu là rất chậm nên trong giai đoạn 2019 – 2021, Nợ phải trả vẫn chiếm tỷ lên tương đối ổn định trong cơ cấu tổng nguồn vốn là tỷ lệ 82-83% trong cơ cấu tổng nguồn vốn.
Tuy sử dụng Nợ để vận hành hoạt động kinh doanh có ưu điểm là không cần chuẩn bị nguồn vốn tự có quá lớn, điều này hợp lý đối với lĩnh vực đặc thù như xây dựng khi giá trị các công trình thường lớn, thời gian thi công dài, do đó
sẽ khó sử dụng vốn tự có quay vòng kinh doanh trong 1 năm tài chính. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ phải trả của công ty là trên 80% là tỷ lệ lớn, dễ gây ra áp lực chi trả nợ đến hạn và tiêu tốn chi phí lãi vay gây ảnh hưởng tới khả năng thanh toán.
Công ty cần cân nhắc cân bằng lại cơ cấu nguồn vốn để đảm bảo sức khỏe tài chính của mình.
2.3.2.2. Cơ cấu tài sản
Về cơ cấu tài sản, bên cạnh việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ còn phải xem xét tỉ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận.
Đơn vị tính: Triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Tập đoàn CIENCO4)
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tỷ lệ Tỷ lệ
(trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%) (%) (%)
TÀI SẢN NGẮN HẠN 3.035.642 42,99 3.476.837 46,62 3.582.165 46,87 441.195 14,53 105.328 3,03 1 Tiền và các khoản tương đương tiền 112.257 1,59 201.342 2,70 89.197 1,17 89.085 79,36 -112.145 -55,70 2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 112.029 1,59 15.822 0,21 81.142 1,06 -96.207 -85,88 65.320 412,84 3 Các khoản phải thu ngắn hạn 2.442.710 34,59 2.697.608 36,17 2.701.768 35,35 254.898 10,44 4.160 0,15
4 Hàng tồn kho 367.583 5,21 556.728 7,47 709.691 9,29 189.144 51,46 152.964 27,48
5 Tài sản ngắn hạn khác 1.062 0,02 5.337 0,07 367 0,00 4.275 402,54 -4.969 -93,12
TÀI SẢN DÀI HẠN 4.025.615 57,01 3.980.380 53,38 4.060.244 53,13 -45.235 -1,12 79.864 2,01
1 Các khoản phải thu dài hạn 2.870 0,04 2.613 0,04 3.708 0,05 -258 -8,98 1.096 41,93
2 Tài sản cố định 2.642.370 37,42 2.559.324 34,32 2.438.477 31,91 -83.046 -3,14 -120.848 -4,72
3 Bất động sản đầu tư 137.698 1,95 137.981 1,85 132.707 1,74 283 0,21 -5.274 -3,82
4 Tài sản dở dang dài hạn 6.123 0,09 3.049 0,04 3.049 0,04 -3.074 -50,20 0 0,00
5 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 556.530 7,88 577.584 7,75 668.286 8,74 21.054 3,78 90.702 15,70
6 Tài sản dài hạn khác 680.023 9,63 699.830 9,38 814.017 10,65 19.806 2,91 114.188 16,32
TỔNG TÀI SẢN 7.061.257 100,00 7.457.217 100,00 7.642.410 100,00 395.960 5,61 185.192 2,48 Số tiền
(trđ)
Số tiền (trđ) 2021
2020
So sánh tăng giảm năm 2020/2019 2021/2020
STT Tài sản
Cuối năm 2019
Nhìn vào bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Tập đoàn CIENCO4 ta nhận thấy, khác với cơ cấu nguồn vốn, tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn có cơ cấu tương đối cân bằng trong cơ cấu tổng tài sản, trong đó, tỷ trọng tài sản ngắn có xu hướng tăng lên qua các năm.
Cùng với tổng nguồn vốn, Tổng tài sản của công ty có xu hướng tăng lên. Cụ thể, tổng tài sản giai đoạn 2019 – 2021 lần lượt là 7.061.257 triệu đồng, năm 2020 là 7.457.217 triệu đồng, năm 2021 là 7.642.410 triệu đồng; như vậy, tổng tài sản năm 2020 tăng 395.960 triệu đồng so với năm 2019, và năm 2021 tăng 185.192 triệu đồng so với năm 2020; tương ứng với tốc độ tăng lần lượt là 5,61% và 2,48%.
Điều này chứng tỏ, công ty vẫn trên đà phát triển khá ổn định.”.
Trong cơ cấu tổng tài sản của CIENCO4, có một số khoản mục chiếm tỷ trọng tương đối lớn như các khoản phải thu ngắn hạn (chiếm từ 34% đến 36%), các khoản đầu tư tài chính dài hạn (chiếm khoảng gần 10%), tài sản cố định (chiếm khoảng 31-38%), hàng tồn kho (khoảng 5-10%); trong đó các hạng mục tài sản ngắn hạn, tiền, hay bất động sản đầu tư và đầu tư tài chính ngắn hạn, phải thu dài hạn lại chiếm tỷ trọng tương đối khiêm tốn trong cơ cấu tài sản của CIENCO4. Điều này là hợp lý do CIECO4 là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, đặc thu là giá trị sản phẩm lớn, thời gian thi công dài, việc bàn giao nghiệm thu và thanh toán được tiến hành theo giai đoạn của công trình dự án, do đó, nợ phải thu chiếm cơ cấu lớn trong tổng tài sản của công ty là hợp lý. Do công ty thi công các công trình xây dựng lâu năm, đòi hỏi phải đầu tư rất nhiều máy móc, thiết bị sử dụng thi công, do đó, tài sản cố định luôn được công ty chú trọng đầu tư. Hơn nữa, việc thi công nhiều công trình trong khi giá vật liệu xây dựng trong những năm gần đây trên thị trường tương đối bất ổn, do đó, việc gia tăng dự trữ hàng tồn kho vật tư xây dựng khoảng từ 5-10% là hoàn toàn hợp lý.
Qua các năm, cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của công ty đều tăng về giá trị, tuy nhiên, tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn cuối năm 2019 tăng 441.195 triệu đồng so với cuối năm 2020 (tốc độ tăng là 14,53%) nhưng chỉ tăng lên 105.328 triệu đồng so với năm 2021 (tốc
độ tăng là 3,03%). Trong khi đó, tài sản dài hạn cuối năm 2019 giảm 45.235 triệu đồng so với cuối năm 2020 (tương ứng với tốc độ giảm 1,12%), vào cuối năm 2021 tăng 79.864 triệu đồng so với cuối năm 2020 (tương ứng với tốc độ tăng 2,01%). Đây là tốc độ tăng ấn tượng, cơ cấu tài sản của CIENCO4 gần như cân bằng giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Xét một trong các khoản mục có tỷ trọng cao nhất, Các khoản phải thu ngắn hạn của CIENCO4 cho thấy, các khoản phải thu ngắn hạn của công ty có xu hướng tăng dần về giá trị và tỷ trọng biến đổi không đều. Cụ thể, các khoản phải thu ngắn hạn năm 2019 là 2.442.710 triệu đồng, chiếm 34,59% tổng tài sản của CIENCO4;
năm 2020, khoản mục này là 2.697.608 triệu đồng, chiếm 36,17% trong tổng tài sản; năm 2021 là 2.701.768 triệu đồng, chiếm 35,35% trong cơ cấu tài sản của Công ty. Như vậy, các khoản phải thu ngắn hạn năm 2020 tăng 254.898 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng với tốc độ tăng 10,44%, năm 2021 tăng 4.160 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 0,15%.
“Tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng trong giai đoạn phân tích, nguyên nhân chủ yếu là do chỉ tiêu hàng tồn kho của công ty tăng cả về giá trị và tỷ trọng. Cụ thể, hàng tồn kho (HTK) của công ty giai đoạn 2019 – 2021 như sau:
Năm 2019, giá trị HTK là 367.583 triệu đồng, tương ứng 5,21% trong cơ cấu tài sản;
Năm 2020, HTK của CIENCO4 là 556.728 triệu đồng, chiếm 7,47% trong cơ cấu tài sản;
Năm 2021, HTK tăng lên là 709.691 triệu đồng, tương ứng với tỷ trọng là 9,29%.
Như vậy, HTK năm 2020 tăng 189.144 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng với tốc độ tăng 51,46%, HTK năm 2021 tăng 152.964 triệu đồng so với năm 2020, tương ứng với tốc độ tăng là 27,48%. Công ty gia tăng dự trữ hàng tồn kho do giai đoạn năm 2020 – 2021 là giai đoạn dịch bệnh Covid 19 diễn biến phức tạp khiến việc thu mua nguyên vật liệu (NVL) trở nên khó khăn hơn, giá NVL trong giai đoạn này bị đẩy giá lên cao, do đó, công ty thay đổi chính sách dự trữ hàng tồn kho, tăng dự trữ
các NVL sử dụng trong hoạt động thi công công trình, đặc biệt là sắt thép, và xi măng, thu mua khi giá NVL có dấu hiệu hạ nhiệt về giá, để có thể chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Tài sản cố định (TSCĐ) là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong danh mục tài sản dài hạn của công ty. Tuy nhiên khoản mục này trong giai đoạn phân tích biến động không đều về giá trị và có xu hướng giảm dần về tỷ trọng. Cụ thể, TSCĐ của công ty giai đoạn 2019 – 2021 như sau: năm 2019 là 2.642.370 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 37,42% trong cơ cấu tổng tài sản, năm 2020 là 2.559.324 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 34,32% trong cơ cấu tổng tài sản, năm 2021 là 2.438.477 triệu đồng, ứng với tỷ trọng là 31,91%. Như vậy, TSCĐ năm 2020 giảm 83.046 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm 3,14%; năm 2021, TSCĐ giảm so với 2020 là 120.848 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm 4,72%. Do ảnh hưởng của dịch bệnh nên hoạt động sản xuất kinh doanh bị ngưng trệ nhiều, Công ty trong giai đoạn vừa qua hạn chế mua mới, sửa chữa lớn TSCĐ sử dụng trong kinh doanh, do đó, giá trị và tỷ trọng của khoản mục này trong cơ cấu tài sản giảm đi đáng kể.
2.3.2.3. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Để thấy được một cách rõ nét hơn chính sách sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Tập đoàn CIENCO4, bên cạnh phân tích cấu trúc tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, cần tiến hành phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Mối quan hệ này được thể hiện trên 3 hệ số:
- Hệ số nợ so với tài sản - Hệ số tài trợ
- Hệ số thanh toán tổng quát
Bảng 2. 5: Bảng tính các hệ số thể hiện mối quan hệ của tài sản và nguồn hình thành tài sản
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Tập đoàn CIENCO4) Bảng 2. 6: Bảng phân tích mối quan hệ của tài sản
và nguồn hình thành tài sản
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Tập đoàn CIENCO4) Nhìn vào bảng số liệu cho thấy, các hệ số chỉ mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản tại Công ty Cổ phần Tập đoàn CIENCO4 qua các năm vẫn duy trì ở mức ổn định.
Hệ số nợ so với tài sản cuối năm 2019 - 2021 ở mức cao và biến động không đều, tuy nhiên trị số này vẫn nhỏ hơn 1. Cụ thể, Hệ số nợ so với tài sản của công ty các năm lần lượt là 0,81 lần, 0,83 lần, 0,82 lần. Hệ số nợ so với tài sản năm 2020 tăng 0,02 lần so với 2019, tương ứng với tốc độ tăng 2,02%, tuy nhiên năm 2021, công ty giảm hệ số nợ so với tài sản xuống 0,01 lần so với 2020, tương ứng với tốc độ giảm là 0,78%. Điều này chứng tỏ, tài sản của Công ty Cổ phần Tập đoàn CIENCO4 hoàn
STT Chỉ tiêu ĐVT Cuối năm
2019
Cuối năm 2020
Cuối năm 2021 1 Tổng tài sản Trđ 7.061.257 7.457.217 7.642.410 2 Nợ phải trả Trđ 5.736.098 6.179.910 6.284.031 3 Vốn Chủ sở hữu Trđ 1.325.159 1.277.307 1.358.379 4 Hệ số nợ so với tài sản Lần 0,81 0,83 0,82 5 Hệ số khả năng thanh toán Lần 1,23 1,21 1,22 6 Hệ số tài trợ Lần 0,19 0,17 0,18
Mức (lần)
Tỷ lệ (%)
Mức (lần)
Tỷ lệ (%) 1 Hệ số nợ so với tài sản (lần) 0,81 0,83 0,82 0,02 2,02 -0,01 -0,78 2 Hệ số khả năng thanh toán (lần) 1,23 1,21 1,22 -0,02 -1,98 0,01 0,79 3 Hệ số tài trợ (lần) 0,19 0,17 0,18 -0,02 -8,73 0,01 3,77
STT Chỉ tiêu
Cuối năm So sánh cuối năm 2019 2020 2021
2020/2019 2021/2020
toàn có khả năng chi trả cho các khoản nợ của doanh nghiệp hiện tại.”.
Hệ số khả năng thanh toán cũng biến đổi không đều qua các năm nhưng vẫn ở mức lớn hơn 1 là 1,22 lần vào cuối năm 2021. Do đó, doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả của mình. Cụ thể hệ số khả năng thanh toán năm 2019 -2021 lần lượt là 1,23 lần năm 2019, 1,21 lần năm 2020 và 1,22 lần năm 2021. Như vậy, chỉ tiêu này năm 2020 là thấp nhất, giảm 0,02 lần so với năm 2019 tương ứng giảm 1,98%, đến năm 2021 chỉ tiêu này được cải thiện một chút là tăng 0,01 lần, tương ứng với tốc độ tăng 0,79%. Như vậy, tuy có biến động nhưng biên độ biến động của chỉ tiêu hệ số thanh toán không cao, và doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán các khoản nợ của mình.
Hệ số tài trợ của CIENCO4 trong 3 năm 2019 đến 2021 tương đối thấp, ở mức dưới 0,2 lần. Theo phân tích trên có thể đưa ra kết luận rằng, tài sản của công ty được đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn nợ phải trả, do đó, mức độ độc lập tài chính của công ty ở mức không cao.