1.1 Khái quát về tranh chấp kinh doanh, thương mại và giải quyết tranh chấp
1.1.2. Khái quát về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
1.1.2.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
Thứ nhất, giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng phương thức thương lượng
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần đến sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào. Đây là phương thức xuất hiện sớm nhất, được sử dụng khá rộng rãi. Thể hiện sự tự do thỏa thuận, quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp.
Phương thức này có một số đặc điểm như sau: Được thực hiện bởi cơ chế tự giải quyết (giải quyết nội bộ giữa các bên) thông qua việc các bên tranh chấp gặp mặt, bàn bạc, tự thỏa thuận để giải quyết tranh chấp mà không cần sự giúp đỡ từ bên thứ ba hay phán quyết; Quá trình thương lượng không chịu sự ràng buộc của bất kỳ nguyên tắc hay quy định pháp luật nào; Việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm việc thực thi đối với thỏa thuận KD, TM mà các bên đã thương lượng;
Việc thương lượng có thể thực hiện bằng các cách thức như: thương lượng trực tiếp, thương lượng gián tiếp, hoặc có thể kết hợp cả hai cách với nhau.
Ưu điểm của thương lượng là có tính chất đơn giản, ít tốn kém, không làm phương hại đến các quan hệ hợp tác vốn có của các bên, giữ được bí mật kinh doanh, không ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý.
Nhưng bên cạnh đó cũng có một số hạn chế như: khó thực hiện nếu các bên đang có mâu thuẫn gay gắt và không có thiện chí với nhau, giá trị pháp lý của biên bản thương lượng chưa có quy định cụ thể và không có giá trị cưỡng chế thi hành nên có thể xảy ra việc một trong các bên thay đổi quan điểm, không thực hiện theo những gì đã thỏa thuận.
14
Thứ hai, giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng phương thức hòa giải
So với hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh.
Việc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải phải có sự tham gia của bên thứ ba.
Bên thứ ba có thể là cá nhân hoặc pháp nhân có các yếu tố như: có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu pháp luật, có kinh nghiệm thực tiễn và có sự độc lập về quan hệ và quyền lợi với các bên tranh chấp...
Vậy nên phương thức hòa giải có ưu điểm là tính chất đơn giản, tiết kiệm thời gian; chi phí thấp; các bên tranh chấp có thể tự do lựa chọn người làm trung gian hòa giải; tự do lựa chọn thời gian và địa điểm để tiến hành hòa giải sẽ giúp các bên sắp xếp công việc hợp lý; quá trình hòa giải không chịu sự ràng buộc của pháp luật, không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm thi hành những cam kết của các bên trong quá trình hòa giải; có thể tiếp tục duy trì và phát triển mối quan hệ giữa các bên.
Nhược điểm của việc giải quyết bằng hòa giải là việc tiến hành và kết quả hòa giải phụ thuộc vào ý chí của các bên, không phụ thuộc vào ý chí của người hòa giải;
người hòa giải không có quyền đưa ra quyết định ràng buộc đối với các chủ thể; thỏa thuận hòa giải không có tính bắt buộc thi hành như phán quyết của Trọng tài thương mại hay Tòa án. Chứng tỏ tính khả thi của phương thức hòa giải không cao.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng phương thức hòa giải thương mại
Ngày 24/2/2017 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại quy định cụ thể về phạm vi, nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại. Hòa giải thương mại là phương thức do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định pháp luật.
15
Những ưu điểm của phương thức hòa giải thương mại có thể kể đến là: thủ tục đơn giản, linh hoạt, tiết kiệm thời gian, chi phí cho các bên đương sự, tránh các thủ tục pháp lý phức tạp, với tinh thần thiện chí và hợp tác, các doanh nghiệp dễ đạt được thỏa thuận một cách nhanh chóng hơn so với phương pháp giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng tại Tòa án. Chủ thể có quyền tự quyết định việc giải quyết tranh chấp và luôn biết trước kết quả. Trong quá trình hòa giải, với sự hỗ trợ của hòa giải viên, các bên sẽ có cơ hội được đưa ra quyết định của mình về phương án giải quyết tranh chấp. Đây là ưu điểm khá nổi trội của phương pháp này so với các phương pháp tố tụng khác vốn khó dự đoán trước được kết quả. Thông qua hòa giải, các doanh nghiệp có cơ hội tiếp tục duy trì, phát triển quan hệ kinh doanh đối tác. Đây cũng chính là mục đích cuối cùng của các bên mong muốn đạt được khi thực hiện các hoạt động thương mại. Việc không công khai quá trình hòa giải giúp tránh được nguy cơ ảnh hưởng đến uy tín kinh doanh của các chủ thể.
Bên cạnh đó cũng có một số hạn chế như: việc tiến hành hòa giải và kết quả hòa giải phụ thuộc vào ý chí của các bên, không phụ thuộc vào ý chí của người hòa giải;
hòa giải viên không có quyền đưa ra quyết định ràng buộc đối với các chủ thể trừ trường hợp có đơn yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
Thứ tư, giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng phương thức Trọng tài thương mại
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết thông qua hoạt động của trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt các xung đột bằng việc đưa ra phán quyết trọng tài buộc các bên tôn trọng và thực hiện.
Chủ thể giải quyết tranh chấp là các trọng tài viên thực hiện thông qua Hội đồng trọng tài. Trọng tài viên có thể do các bên lựa chọn hoặc được Trung tâm trọng tài chỉ định và phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 20 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Phán quyết của Trọng tài không mang tính quyền lực nhà nước.
Phương thức này có các ưu điểm như: có tính linh hoạt, tạo quyền chủ động cho các bên, tính nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, có thể rút ngắn thủ tục tố tụng trọng tài và đảm bảo được bí mật kinh doanh của các bên dựa trên nguyên tắc xét xử
16
không công khai, cơ chế giải quyết tranh chấp đảm bảo tính bí mật; không bị giới hạn về mặt lãnh thổ do các bên có thể tự do lựa chọn bất kỳ trung tâm trọng tài nào để giải quyết; sau khi trọng tài đem ra quyết định thì các bên không có quyền kháng cáo vì phán quyết của trọng tài có tính chung thẩm.
Hạn chế của phương thức giải quyết bằng Trọng tài thương mại là chi phí tương đối cao, thời gian giải quyết vụ việc càng kéo dài thì phí trọng tài càng cao; việc thi hành quyết định trọng tài đôi khi không thuận lợi, trôi chảy như việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
Thứ năm, giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp KD, TM tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực Nhà nước được Tòa án thực hiện theo một trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ. Khác với việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài mang đặc điểm tôn trọng quyền thỏa thuận hay ý chí của các bên tham gia để đưa ra phán quyết thì đặc trưng cơ bản của thủ tục giải quyết tranh chấp bằng Tòa án là thông qua hoạt động của bộ máy tư pháp và nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra các bản án, quyết định buộc các bên có nghĩa vụ thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế. Nhờ đó, việc giải quyết tranh chấp KD, TM thông qua Tòa án còn trực tiếp góp phần nâng cao ý thức, tôn trọng pháp luật cho các chủ thể kinh doanh.
Ưu điểm của phương thức giải quyết bằng Tòa án là chi phí giải quyết thấp hơn so với giải quyết bằng Trọng tài thương mại hay Trọng tài quốc tế; Phán quyết của Tòa án được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước nên hiệu quả thi hành cao; Quyết định của Tòa án chính xác, công bằng, khách quan, đúng pháp luật có thể bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vì việc giải quyết của Tòa án theo nguyên tắc nhiều cấp xét xử; Tòa án có thể bao quát được nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực vì Tòa án có thẩm quyền giải quyết nhiều ngành kinh tế.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương thức này là các thủ tục, quy định nghiêm ngặt, phức tạp mang tính hình thức gây trở ngại cho các bên tranh chấp; Không thể giữ được bí mật kinh doanh vì Tòa án xét xử theo nguyên tắc công khai nhưng trong một số trường hợp để giữ bí mật liên quan đến Nhà nước hoặc bí mật nghề nghiệp
17
theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án có thể xử kín nhưng tuyên án phải công khai. Đây có thể coi là hạn chế lớn nhất bởi việc xét xử công khai có thể ảnh hưởng lớn đến các mối quan hệ của chủ thể khi đã mang dấu đen phải ra Tòa án;
Nguyên tắc xét xử nhiều cấp cùng với trình tự thủ tục khá phức tạp có thể khiến vụ việc kéo dài làm mất nhiều thời gian, tiền bạc của doanh nghiệp và đôi khi doanh nghiệp có thể bỏ lỡ một cơ hội hợp tác kinh doanh đáng tiếc.