CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN VTC DỊCH VỤ DI ĐỘNG HIỆN NAY
2.2. Tổng quan đánh giá thực hiện công việc của nhân viên trong công
2.2.3. Bảng tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc của nhân viên công ty cổ phần VTC Dịch vụ di động
Bảng tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc của nhân viên công ty cổ phần VTC Dịch vụ di động là một hệ thống gồm bốn tiêu chuẩn lớn, trong đó
48
đƣợc chia ra làm các tiêu chuẩn nhỏ hơn. Sau đây là mẫu phiếu đánh giá thực hiện công việc của nhân viên Công ty cổ phần VTC Dịch vụ di động:
BẢNG ĐÁNH GIÁ VÀ BÌNH XÉT THI ĐUA CÁ NHÂN THÁNG …./2014 Họ và tên:………Dự án:…………..Phòng/Trung tâm:………….
Nội dung Điểm tối đa
Kết quả chấm điểm Cá
nhân tự chấm
Cá nhân tự nhận xét (Lý do được tối đa hoặc 0
điểm)
Bộ phận chấm
Bộ phận nhận xét (Lý do được tối đa hoặc 0
điểm) I Kết quả thực hiện công
việc (I=1+2+...+6) 40 1 Hoàn thành khối lƣợng
công việc 10
2 Đảm bảo chất lƣợng công
việc 10
3 Đảm bảo tiến độ hoàn
thành công việc 05
4
Có sáng kiến trong công việc, nâng cao hiệu quả doanh thu
05 5
Phối hợp công việc trong bộ phận và các bộ phận khác
05 6 Tinh thần, trách nhiệm
trong công việc 05
II Năng lực bản thân
(II=1+2) 10
1 Khả năng giao tiếp, hỗ trợ
đồng nghiệp 05
2 Khả năng học hỏi, đào tạo
người khác 05
II I
Ý thức tổ chức kỷ luật
(III=1+2+3) 40
1 Chấp hành quy định Pháp
luật của Nhà nước 10 2 Chấp hành qui định, nội
qui, qui chế của Công ty 10 3
Tham gia ngày công (Chỉ chọn 1 trong các mục 3.1 đến 3.5)
20
3.1. Đảm bảo 100% ngày công, không có ngày nghỉ việc trong tháng – 20 điểm
49
3.2. Có từ 3 ngày nghỉ việc có lý do trở xuống – 15 điểm 3.3.Có từ trên 3 đến 5 ngày nghỉ việc có lý do – 10 điểm 3.4.Có từ trên 5 đến 7 ngày nghỉ việc có lý do – 5 điểm 3.5.Có trên 7 ngày nghỉ việc – 0 điểm
IV
Tham gia công tác đoàn thể, quần chúng, các phong trào thi đua, hoạt động bề nổi ...
(IV=1+2+3)
10
1 Tham gia tích cực, nhiệt
tình hưởng ứng 10
2 Có tham gia ... 5
3 Không tham gia ... 0 Tổng cộng (I+II+III+IV) 100
Xếp loại
- Trên 90 điểm : Xếp loại xuất sắc - thưởng từ 0,5-1K - Trên 80 đến 90 điểm : Xếp loại A
- Trên 70 đến 80 điểm : Xếp loại B - trừ 0,5-1,5K - Từ 70 điểm trở xuống : Xếp loại C - hưởng lương cơ bản.
* Đề xuất, nguyện vọng của cá nhân:
*Nhận xét, đề nghị của cán bộ quản lý trực tiếp:
* Nhận xét, đề nghị của Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm (nếu có):
Bảng 2.3: Bảng đánh giá thực hiện công việc hàng tháng của nhân viên Công ty cổ phần VTC Dịch vụ di động
Nhìn mẫu phiếu đánh giá trên có thể thấy nhân viên công ty cổ phần VTC Dịch vụ di động đƣợc đánh giá về các mặt kết quả thực hiện công việc, các năng lực của bản thân, ý thức kỉ luật và việc tham gia các hoạt động đoàn thể, văn nghệ, công tác xã hội…dựa trên 14 tiêu chuẩn nhỏ.
Về mặt nội dung, các tiêu chuẩn phản ánh khái quát mục tiêu của nội hàm tiêu chuẩn đó, đều đã mang lại hiệu quả thiết thực và là những yếu tố chính quyết định đến kết quả làm việc của nhân viên. Đánh giá các yếu tố này là phần nào có thể đánh giá đầy đủ sự thực hiện công việc của nhân viên.
Song, các tiêu chuẩn lại chung chung giữa các ngành nghề, các công việc khác nhau. Công ty chỉ có một mẫu phiếu đánh giá duy nhất áp dụng cho 130 nhân viên, 3 phòng và 6 trung tâm. Hơn nữa, các tiêu chuẩn chƣa đƣa ra
50
đƣợc từng mức độ để cho điểm một cách thích hợp nhất so với thực tế thực hiện công việc.
Về mặt số lượng, mười bốn tiêu chuẩn đánh giá có thể nói là phản ánh khái quát chung nhất việc thực hiện công việc của nhân viên. Tuy nhiên, phiếu đánh giá cần thiết bổ sung các mức độ cho từng tiêu chuẩn để biết đâu là tiêu chuẩn cốt yếu. Điển hình nhƣ tiêu chuẩn thứ 3 mục III (Tham gia ngày công) đƣợc chia làm 5 mức độ:
3.1. Đảm bảo 100% ngày công, không có ngày nghỉ việc trong tháng – 20 điểm
3.2. Có từ 3 ngày nghỉ việc có lý do trở xuống – 15 điểm 3.3.Có từ trên 3 đến 5 ngày nghỉ việc có lý do – 10 điểm 3.4.Có từ trên 5 đến 7 ngày nghỉ việc có lý do – 5 điểm 3.5.Có trên 7 ngày nghỉ việc – 0 điểm
Cách phân chia mức độ và định lƣợng rõ rệt tiêu chuẩn rất dễ cho việc đánh giá của chính nhân viên và cán bộ đánh giá cũng nhƣ tiết kiệm thời gian, tránh các tình trạng dễ dãi, thiên vị. Một tiêu chuẩn đƣợc phân chia ra các mức lƣợng rõ ràng bao giờ cũng dễ đánh giá hơn rất nhiều so với một tiêu chuẩn định tính, nó cũng đem lại kết quả đánh giá khách quan hơn, chính xác hơn; ngoài ra kết quả đánh giá cũng sẽ đồng nhất hơn.
Về trọng số điểm, tiêu chuẩn Năng lực bản thân, Tham gia công tác đoàn thể, quần chúng quá thấp so với các tiêu chuẩn Kết quả thực hiện công việc và Ý thức tổ chức kỉ luật. Tiêu chuẩn Ý thức tổ chức kỉ luật đƣợc cho điểm tối đa là 40 điểm, ngang bằng với tiêu chuẩn Kết quả thực hiện công việc, đó là sự đánh giá chƣa hợp lý; việc chấp hành kỷ luật lao động bao gồm chấp hành chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nươc và chấp hành nội quy lao động cũng rất quan trọng, song nó cần phải đƣợc đánh giá thấp hơn tầm quan trọng của việc thực hiện nhiệm vụ; bên cạnh đó, nhìn vào thực tế thì cũng có thể thấy hầu hết nhân viên đều có thể thực hiện đƣợc 100% tiêu chuẩn này, có nghĩa là nó ít có sự biến động, việc đánh giá đôi khi chỉ mang tính đầy đủ, ngoài ra những người vi phạm kỷ luật lao động cũng đã có hình thức xử lý riêng, chặt chẽ hơn.
51
Trong khi tiêu chuẩn Năng lực bản thân và Tham gia công tác đoàn thể, quần chúng lại chỉ có tối đa 10 điểm. Trong lý thuyết về tạo động lực lao động thì việc thu hút nhân viên tham gia vào các hoạt động đoàn thể là một cách thức rất hữu hiệu, nó tạo cho họ tinh thần làm việc hăng hái, tạo ra môi trường làm việc tích cực cho tập thể, sự gắn bó của nhân viên với tổ chức, do vậy mà nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên. Năng lực bản thân của nhân viên đóng vai trò lớn để nhìn nhận năng lực, khả năng làm việc của mỗi người. Ngoài ra, nó có tác động đến mối quan hệ trong công ty, sự linh hoạt khi môi trường thay đổi. Năng lực kĩ năng luôn được đánh giá ngang tầm với trình độ chuyên môn, và người nhân viên luôn cần được khuyến khích, đào tạo để hội tụ cả hai yếu tố này.
Sự chênh lệch về trọng số của các tiêu chuẩn trên có thể là do Ban lãnh đạo muốn đề cao tính kỷ luật trong lao động, đặc biệt là việc chấp hành thời gian làm việc, tuy nhiên chúng ta cũng cần phải coi trọng tính hiệu quả thực tế của công việc. Do đó nên điều chỉnh lại trọng số giữa các tiêu chuẩn này cho phù hợp.
Để đảm bảo tiêu chuẩn Tham gia ngày công đƣợc đánh giá chính xác, Phòng Tổ chức – Hành chính sẽ tổng hợp theo ngày và gửi cho toàn bộ nhân viên công ty qua hộp thƣ điện tử của công ty, việc này bảo đảm đƣợc sự công bằng, minh bạch và để các cấp quản lý dễ dàng kiểm soát đƣợc nhân sự trong nhóm, trong phòng.
Bản theo dõi sẽ ghi danh những người vắng mặt tại công ty, những người không có tên được hiểu là có mặt và đi làm đúng giờ quy định. Việc vắng mặt của nhân viên đƣợc chia theo từng cấp độ: đi muộn 15 phút; đi muộn 30 phút; vắng mặt (theo buổi hoặc cả ngày) và có cung cấp thông tin lý do vắng mặt. Bản theo dõi đƣợc cập nhật từng ngày và tổng kết vào cuối tháng để cho điểm tiêu chuẩn Tham gia ngày công.
52
Bảng 2.4: Bảng theo dõi chấp hành thời gian làm việc hàng ngày
Họ tên Bộ phận Ngày….tháng…năm…
Đi muộn sau 15’ Đi muộn sau 30’ Vắng
Không lý do
Có lý do Không lý do
Có lý do Buổi Lý do
Cả ngày
Lý do Việc
riêng
Việc công ty
Việc riêng
Việc công ty
1 Phùng Đức Thọ P.PTCN X
2 Nguyễn Thanh Quyết vr
3 Trần Thị Thúy Hà P.TCHC v Nghỉ
phép
4 Hoàng Đình Chung P.KD v Nghỉ
phép 5 Nguyễn Thu Trang Tổ bán bút
– P.KD
vr
6 Nguyễn Việt Hƣng v Không
lý do
53