CHƯƠNG 3. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020
3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
3.1.2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020
Về kinh tế:
- Giá trị tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng bình quân hàng năm khoảng 14%. Thu nhập bình quân đầu người vào năm 2015 đạt khoảng 34.348.000 đồng/người/năm (tương đương 1.518 USD), tăng gần 1,94 lần so năm 2010. Cơ cấu GDP đến năm 2015: Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 38,08%; công nghiệp và xây dựng 28,05%
và dịch vụ 33,87%.
- Đến năm 2015, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 300 triệu USD, tăng gấp 2,14 lần so với năm 2010.
- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh tăng gấp 2 lần so năm 2010, trong đó thu theo dự toán tăng bình quân hàng năm khoảng 16%.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm khoảng 76.621 tỷ đồng.
Về xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm 1,1%.
- Hàng năm tạo việc làm mới cho 20.000 lao động; trong 5 năm xuất khẩu 1.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng các hình thức đạt trên 40%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 3%/năm.
- Đến năm 2015 tỷ lệ học sinh tiểu học đi học trong độ tuổi đạt 99,90%; tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học trong độ tuổi đạt 98,5%; tỷ lệ học sinh trung học phổ thông đi học trong độ tuổi đạt 80%. Thực hiện phổ cập trung học phổ thông ở thành phố Trà Vinh đạt 85%, thị trấn 80%. Phấn đấu 100% xã, phường đều có Trường Mẫu giáo. Xóa phòng học tạm thời; nâng tỷ lệ phòng học kiên cố trên 95%.
- Số giường bệnh/10.000 dân: 18 giường; phấn đấu đạt 7 bác sĩ/10.000 dân.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 12% (bình quân 2,4%/năm).
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 98%.
- Mỗi huyện có thêm 2 xã, phường, thị trấn văn hóa.
Về môi trường:
- Đến năm 2015, cung cấp nước hợp vệ sinh cho 95% dân số nông thôn, 97% dân số đô thị.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 95%.
- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế 95%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 50%.
- Tỷ lệ xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường đạt 90%.
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015 là cơ sở để đã tạo động lực to lớn thúc đẩy sự đổi mới, phát triển mạnh mẽ giáo dục - đào tạo.
Ngành giáo dục phải đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, đa dạng, đa trình độ, phát huy nội lực, gắn giáo dục - đào tạo với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, từng bước tiếp cận nền kinh tế tri thức, đẩy mạnh công tác xã hội hóa, hợp tác quốc tế lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
b. Định hướng phát triển giáo dục - đào tạo tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 và những năm kế tiếp
Nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục là:
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo đối với xã hội, sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Từ đó, xác định rõ trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh.
- Phát triển toàn diện và mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đến năm 2020 đạt các mục tiêu Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg, ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong và tư cách của đội ngũ nhà giáo để làm gương cho học sinh, sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Xây dựng đội ngũ nhà giáo của tỉnh phát triển mạnh cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu cân đối, hợp lý giữa các cấp học, ngành học, giữa các vùng trong tỉnh.
- Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và đánh giá chất lượng giáo dục. Tăng cường đào tạo gắn với sử dụng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị dạy và học, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện, nhất là vùng khó khăn, vùng có đông đồng bào Khmer.
- Phát triển giáo dục thường xuyên nhằm tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập. Thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục nhằm bảo đảm bình đẳng về cơ hội học tập cho các đối tượng theo quy định. (Nguồn: Chương trình hành động số 26, ngày 01/02/2013 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 51 Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về Đề án "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế").
Về định hướng phát triển giáo dục đến năm 2015, Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã xác định "Phát triển toàn diện và mạnh mẽ giáo dục - đào tạo: Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống giáo dục quốc dân về quy mô, cơ cấu và chất lượng, củng cố, duy trì và phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, trung học cơ sở. Thực hiện phổ cập giáo dục trung học phổ thông ở thành phố và các thị trấn. Nâng cao chất lượng dạy và học ở tất cả các trường, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp cho học sinh, sinh viên; quan tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành, các lĩnh vực. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong giáo dục thế hệ trẻ. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, đủ điều kiện dạy 02 buổi/ngày ở bậc tiểu học và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, chú ý đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường học trong vùng có đông đồng bào Khmer, vùng nông thôn sâu. Thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Tiến hành cải cách hành chính, thực hiện phân cấp và quản lý giáo dục theo tiêu chí chất lượng, phân cấp đầu tư giáo dục cho cấp huyện - thành phố.
- Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo, tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát huy khen thưởng kịp thời gương người tốt việc tốt, khắc
phục những mặt yếu kém và những biểu hiện tiêu cực trong giáo dục - đào tạo, tăng cường công tác xây dựng Đảng trong trường học".
Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo Quyết định số: 983, ngày 21/6/2011, đã chỉ rõ hướng phát triển giáo dục - đào tạo trong tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 với các mục tiêu cụ thể là:
Đối với giáo dục mầm non:
- Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp bảo đảm đến năm 2013 100% xã, phường, thị trấn có trường mầm non và đến năm 2015, có ít nhất 95% số trẻ trong độ tuổi năm tuổi học 2 buổi/ngày. Đến năm 2020, có từ 96 - 98% trở lên số trẻ 5 tuổi học 2 buổi/ngày.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục đối với các lớp mầm non năm tuổi, giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng, phấn đấu đến cuối năm 2015 có 100% trẻ em tại các cơ sở giáo dục mầm non được học Chương trình giáo dục mầm non mới, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học lớp 1. Duy trì ổn định về sau.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, đến năm 2012 có 100% giáo viên dạy mầm non năm tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo; phấn đấu đến năm 2015 có 50% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng mầm non trở lên, 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá; 100% trường mầm non, mẫu giáo có đủ cán bộ quản lý, nhân viên theo quy định và nâng dần tỷ lệ, duy trì ổn định.
- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho các lớp mầm non năm tuổi ở vùng sâu, vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer. Đầu tư xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu đến năm 2015 có thêm 24 trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia; đến năm 2020 tăng gấp 2,5 lần; xây dựng 550 phòng học cho trẻ năm tuổi và 864 phòng chức năng nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non.
- Phấn đấu hoàn thành đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi vào năm 2015.