Những hạn chế trong việc phát triển nguồn nhân lực ở các KCX, KCN Thành phố Hồ Chí Minh và nguyên nhân

Một phần của tài liệu Phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp trên địa bàn 2 (Trang 56 - 63)

6. Kết cấu của luận văn

2.2. Hiệu quả hoạt động của các KCX, KCN Tp.HCM trong 15 năm hình thành và phát triển

2.3.4. Chính sách sử dụng và đãi ngộ lao động trong các KCX,KCN 1. Về lương người lao động

2.3.5.3. Những hạn chế trong việc phát triển nguồn nhân lực ở các KCX, KCN Thành phố Hồ Chí Minh và nguyên nhân

Đối với cơ quan quản lý nhà nước

- Nhà nước còn thiếu các chính sách, cơ chế hữu hiệu, phù hợp và lớn hơn nữa là thiếu một chiến lược đào tạo nguồn nhân lực quốc gia; Ch ưa huy động được doanh nghiệp tham gia đào tạo, và “ Hiệu quả sử dụng tay nghề qua đào tạo – sự chấp nhận của thị trường lao động ’’ chưa được cấu thành tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo. Mặt khác việc phối hợp để tổ chức học viên thực tập tại doanh nghiệp cũng chưa chặt chẽ, chưa giúp được học viên khai thác triệt để cơ hội thực tế tiếp cận với kỹ thuật, công nghệ mới vốn rất phong phú.

- Nhà nước và các tổ chức chưa thật sự coi trọng việc dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, các trung tâm dự báo nhu cầu theo vùng, theo khối các trường

đại học, cao đẳng. Do đó dẫn tới tình trạng thiếu nguồn nhân lực cho việc phát triển kinh tế.

Đối với các cơ sở đào tạo

- Giáo dục – đào tạo không theo kịp sự chuyển đổi của nền kinh tế theo c ơ chế thị trường. Các trường và trung tâm hiện chỉ đảm nhận cung cấp nguồn nhân lực đào tạo được, chứ chưa cung cấp được nguồn nhân lực khác mà xã hội đang cần. Thực trạng là đội ngũ nhân lực được đào tạo hiện đang rất yếu về mặt kỹ năng; thiếu hẳn sự gắn kết và phối hợp giữa lý luận và thực tiễn ( nhà trường với doanh nghiệp, các tổ chức, . . .), nói cách khác l à chưa thật sự gắn học với hành.

- Trường Cao đẳng Bán công Công nghệ và Quản trị Doanh nghiệp có quy mô đào tạo tăng hàng năm, nhưng còn tăng chậm và tính chất còn dàn trải chưa đáp ứng nhu cầu đào tạo ngành nghề mũi nhọn của các doanh nghiệp.

- Thông tin, phối hợp chưa hiệu quả, nhất là thông tin về thị trường lao động, về kỹ thuật công nghệ thực tế. C ơ sở đào tạo thiếu thông tin về nhu cầu và yêu cầu trình độ kỹ thuật công nghệ đối với lao động của khu vực sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ năng lực của cơ sở đào tạo.

Thông tin đại chúng chưa thường xuyên, chưa phong phú, chưa có tác đ ộng xã hội quan tâm; học nghề chưa được các tổ chức chính trị - xã hội quan tâm tuyên truyền vận động thường xuyên, đúng lúc.

- Do nhiều nguyên nhân, học nghề vẫn chưa vượt qua tâm lý xã hội về khoa cử, bằng cấp, danh vị xã hội . . . nên số lượng tuyển sinh và tốt nghiệp hàng năm tuy có tăng, nhưng còn chậm; hiệu suất đào tạo chưa cao. Nhiều học sinh vẫn chỉ kỳ vọng vào các bậc học cao hơn trên con đường tiến thân lập nghiệp.

Đối với KCX, KCN Tp. Hồ Chí Minh

- Sự phát triển nhanh chóng các KCX, KCN, song song với nó là sự tăng đột biến về lao động. Trong khi đó, lao động nông nghiệp tại các địa ph ương khác đã dồn về các KCX, KCN mà hành trang của họ chỉ là sức trẻ, mục tiêu trước mắt là việc làm với bất cứ ngành nghề gì, mà họ chưa có định hướng rõ ràng.

- Các KCX, KCN Tp. Hồ Chí Minh chưa đáp ứng chỗ ở cho người lao động; đời sống tinh thần còn hạn chế, không có nhiều c ơ hội học tập để thăng tiến trong nghề nghiệp.

Bài học kinh nghiệm

- Do mô hình KCX, KCN không có tiền lệ trong lịch sử phát triển của nền kinh tế Việt Nam, nên muốn xây dựng mô hình KCX, KCN ở Việt Nam đòi hỏi phải vừa nghiên cứu kinh nghiệm các nước đã đi trước, vừa đồng thời hoàn thiện bổ sung qua hoạt động thực tiễn.

- Phát triển nguồn nhân lực nhất là lao động có tay nghề cao là một trong những vấn đề cơ bản cần giải quyết để tạo điều kiện thu hút các dự án đầu t ư vào các KCX, KCN, nhất là các dự án có công nghệ cao.

- Giải quyết việc làm, chống thất nghiệp luôn có ý nghĩa kinh tế - xã hội – chính trị lớn lao trong quá trình phát triển. Vì lẽ đó, giải quyết việc làm, chống thất nghiệp, tăng thu nhập cho ng ười lao động là một trong những mối quan tâm thường xuyên của Nhà nước, của toàn xã hội.

- Trong việc đào tạo nguồn nhân lực, việc gắn liền giữa lý thuyết với thực hành, giữa sản xuất với đào tạo nguồn nhân lực để phục vụ cho nhu cầu lao động trong các KCX, KCN thông qua việc hình thành Trường Cao đẳng Bán công Công nghệ và Quản trị Doanh nghiệp trực thuộc Ban Quản lý các KCX, KCN Thành phố là mô hình mới cần có sự quan tâm chăm sóc và không ngừng đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo.

Kết luận chương 2

Sau 15 năm hình thành, phát triển KCX, KCN, Tp. Hồ Chí Minh l à địa phương đi đầu trong cả nước về sự thành công trong sản xuất công nghiệp tập trung. Đồng thời, Tp. Hồ Chí Minh cũng l à nơi dẫn đầu về thu hút các nhà đầu tư nước ngoài với 481 dự án trị giá hơn 2,75 tỷ USD và 712 dự án đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước với tổng vốn là hơn 24.097 tỷ VND đầu tư vào các KCX, KCN.

Trong quá trình phát triển, các KCX, KCN Tp. Hồ Chí Minh đã là một đầu mối thuhút một lực lượng lao động đông đảo từ quỹ lao động tự có tại Tp.

Hồ ChíMinh cũng như từ các đại phương bạn, kể cả những địa phương cách rất xa Thành phố. Tính đến cuối năm 2007, KCX, KCN Tp. Hồ Chí Minh đã thu hút được 249.252 người lao động đã góp phần tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

Tuy nhiên, việc thu hút và phát triển nguồn nhân lực phù hợp cho các KCX, KCN gặp rất nhiều khó khăn. Vấn đề này vẫn chưa được giải quyết một cách căn cơ:cònthụ động “ chữacháy ”, mất cân đốivà chấpvá.

Tóm lại, có thể nói đáp ứng nhu cầu lao động cho các KCX, KCN Tp.HCM còn gặp nhiều khó khăn xuất phát từ các vấn đề :

- Nhà nước còn thiếu các chính sách, cơ chế hữu hiệu, phù hợp và lớn hơn nữa là thiếu một chiến lược đào tạo nguồn nhân lực quốc gia.

- Sự phát triển nhanh chóng các KCX, KCN, song song với nó là sự tăng đột biến về lao động.

- Giáo dục – đào tạo không theo kịp sự chuyển đổi của nền kinh tế theo c ơ chế thị trường.

- Chưa huy động được doanh nghiệp tham gia đào tạo, và “ Hiệu quả sử dụng tay nghề qua đào tạo – sự chấp nhận của thị trường lao động ’’ chưa được cấu thành tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo.

- Thông tin, phối hợp chưa hiệu quả, nhất là thông tin về thị trường lao động, về

kỹ thuật công nghệ thực tế.

- Học nghề vẫn chưa vượt qua tâm lý xã hội về khoa cử, bằng cấp, danh vị xã hội . . . nên số lượng tuyển sinh và tốt nghiệp hàng năm tuy có tăng, nhưng còn chậm; hiệu suất đào tạo chưa cao.

CHƯƠNG3:

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHOCÁC KCN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2015

3.1.Định hướng, Nhiệm vụ phát triển các KCX, KCN TP.HCM từ nay đến năm2010, có tínhđến năm 2017

Từ đầu năm 2004, Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Viện Quy hoạch – Xây dựng phối hợp với Ban Quản lý tiến hành rà soát tìm địa điểm thành lập phát triển các khu công nghiệp thành phố đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, theo tinh thần Quyết định số 188/2004/QĐ-TTg ngày 01/11/2004 của Thủ tướng chính phủ. Ngày 31/07/2007, Ủy ban Nhân dân Thành phố đã phê duyệt điều chỉnh quy hoạch cục bộ 21 khu chế xuất và công nghiệp trên địa bàn thành phố tại Quyết định số 3368/QĐ-UBND, trong đó 14 khu công nghi ệp, khu chế xuất dự kiến điều chỉnh diện tích là 4.748 ha ( không bao gồm công nghệ cao ), 07 khu công nghiệp thành lập mới với quy mô dự kiến là 1.422 ha, tổng diện tích các khu chế xuất, khu công nghiệp đến năm 2020 là 6.170 ha. Việc Thành phố phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng các KCN TP.Hồ Chí Minh đến năm 2020, có tính đến năm 2025 đã tạo điều kiện xây dựng phát triển hệ thống các KCX, KCN tập trung theo hướng công nghiệp hóa, hiện địa hóa, thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp, tạo động lực vững chắc cho phát triển Thành phố.

Nhiệm vụ trọng tâm củacác KCX, KCN thành phố từ nay đến năm 2010 có tính đến năm 2017 là góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần phát triển thành phố trở thành thành phố công nghiệp vào năm 2015-2017, là trung tâm công nghiệp, giữ vai trò đầu tầu của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam theo Quyết định số 188/2004/QĐ-TTg ngày 01/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ.

Cụthể như sau:

- Đẩymạnh chuyểndịch cơ cấu đầu tư theo hướng ưu tiên vàtập trungphát triển cácngành công nghiệp có hàm lượngtrí thứcvà công nghệcao, cólợi thế cạnh tranh,đặc biệt là ngành công nghiệp điện tử - tinhọc – viễn thông, công nghiệp

hóa chất, công nghiệp cơ khí chế tạo máy, công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm. Khuyến khích các doanh nghiệp hiện hữu gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng lao động nâng cao trình độ công nghệ hoặc di dời để bảo vệ môi trường bền vữngvà phùhợp với sử dụng lao độngcóchuyên môn kỹthuật ngày càng cao.

Chỉ tiêu thu hút đầu tư giai đoạn năm 2006-2017: tiếptục duytrì tỷ trọng thu hút vốn đầu tư vào các KCX, KCN chiếm 40% - 50% tổng vốn đầu tư cho công nghiệp của toàn Thành phố, cụ thể: thu hút thêm vốn đầu tư từ 5 – 6 tỷ USD; tốc độ tăng trưởng kim nghạch xuất khẩu trung bình từ 15% - 20%/năm;

duytrì tốc độ tăng thu ngân sáchbình quân 50%/năm.

- Khai thác nhanh 3.000 ha quỹ dất còn lại theo Quyết định số 188/2004/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ trong các KCX, KCN. Củng cố, lấp đầy và sử dụng có hiệu quả diện tích đất và hệ số sử dụng đất đã được cấp đối với các KCN hiện hữu. Tập trung xây dụng các KCN mới, thu hút các ngành công nghiệp chiến lược theo qui hoạch.

-Hoànchỉnh quyhoạchcác KCN hiện hữu,và xây dựng KCN mới (Phong Phú, Tân Phú Trung, Phú Hữu, Tân Quy). Quyhoạchcác KCNphải phù hợp với quy hoạch, kế hoạchvà tình hìnhphát triển kinh tế – xãhội củaThành phố; phải kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển KCN với quy hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư, nhà ở và các công trình xã hội phục vụ công nhân trong các KCX, KCN, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đồng bộ các hoạt động dịch vụ (như nhà ở, khu vui chơi giải trí công cộng, dịch vụ cảng biển, kho bãi, bưu chính viễn thông, cấp điện, cấp nước, dịch vụ tài chính và nhân hàng,các công trìnhphúc lợivà đàotạo . . .)

- Đầu tư đồng bộ, hoàn thiện các công trình kết cấu hạ tầng các KCN hiện có, đặc biệt là các công trình xử lý nước thải và đảm bảo diện tích trồng cây xanh trong các KCN theo quy hoạch nhằm bảo vệmôi trường và phát triển bền vững.

Phối hợpthúc đẩy thực hiệnhoàn chỉnhcác dự án bên ngoài KCX, KCN nhất là hệthống kết nối giao thông.

- Chuẩn bị và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyểndịch cơ cấu đầu tư. Tuyển mới thêm 200.000lao độngchú trọng lao động có tay nghề, kinh qua đào tạo. Xây dựng và phát triển hệ thống chính trị theo kịp đà phát triển của các KCX, KCN và chăm lo tốt đời sống người lao động.

- Tiếp tục hoàn thiện mô hình quản lý “Một cửa, tại chỗ”, đẩy mạnh cải cách hànhchính,tăng cườngứngdụng công nghệthông tin vào côngtácquảnlý.

- Giữ vững an ninh – trật tự và đảm bảo phòng cháy chữa cháy trong các KCX, KCN nhằm đảm bảocác KCX, KCN phát triển bền vữngvà tạo môi trường kinh doanh thuận lợi chocácnhà đầu tư.

Một phần của tài liệu Phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp trên địa bàn 2 (Trang 56 - 63)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(104 trang)