6. Kết cấu của luận văn
3.2. Dự báo và mục tiêu nhu cầu nhân lực cho các KCN Tp. Hồ Chí Minh 1 Dự báo nhu cầu nhân lực cho các KCN
Qua chuỗi dữ liệu về lao động của các KCX, KCN Tp.Hồ Chí Minh đ ược thu thập trong 15 năm ( từ năm 1993 đến năm 2007 ) theo bảng sau:
Bảng 3.1 Số lao động làm việc tại các KCX, KCN theo năm Năm Số lao động (người) Tỷ lệ tăng(%)
1993 107
1994 1.238
1995 5.202 320.19
1996 11.155 114.44
1997 22.985 106.05
1998 31.356 36.42
1999 53.015 69.07
2000 76.920 45.09
2001 87.726 14.05
2002 109.67 25.01
2003 132.997 21.27
2004 145.696 9.55
2005 188.761 29.56
2006 211.437 12.01
2007 249.525 18.01
Nguồn: Ban Quản lý các KCX, KCN TP.HCM
Dự báo số lượng lao động (y) theo thời gian (x). Sử dụng phần mềm SPSS xấp xỉ được hàm:
Y = ax2 + bx + c Y: số lượng lao động x: thời gian
a,b,c: hệ số
Phần mềm SPSS 11.5 lựa chọn hàm phù hợp để dự báo (xem phụ lục 3.1), kết quả cho ta thấy rằng hàm đa thức bậc hai(Quadratic) có kết quả dự báo phù hợp nhất. Mô hình xây dựng có hệ số xác định điều chỉnh R2 0,99628 cao. Cụ thể mô hình xây dựng giải thích được 99,628% sự biến động của số l ượng lao động, như vậy mô hình xây dựng rất phù hợp. Ta thấy sig của thống kê F bằng 0 (sig= 0.000) chứng tỏ mô hình xây dựng tồn tại có ý nghĩa thống kê. (xem phụ lục 3.2)
Hình 3.1 Dự báo sốlượng lao động từ năm2008 đến năm2015 trong các KCX, KCN TP.HCM
SOLDONG
Sequence
30 20
10 0
600000
500000
400000
300000
200000
100000
0
-100000
Observed Quadratic
Bảng 3.2 Dự báo lao động tăng trong các KCX, KCN từ năm 2008 đến năm2015
Stt Năm Số lao động (người) Tỷ lệ tăng(%)
1 2008 281.154 12.68
2 2009 317.789 13.03
3 2010 356.640 12.23
4 2011 397.706 11.51
5 2012 440.998 10.89
6 2013 486.486 10.31
7 2014 534.199 9.81
8 2015 548.128 2.61
Theo kết quả dự báo của hàm đa thức bậc hai thì lao động nhận thêm vào các KCX, KCN trong 8 năm (2008– 2015) là: 548.128 người. Nhu cầu lao động của các KCX, KCN của Tp.HCM năm 2015 gấp 2.2 lần hiện nay.
3.2.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực cho các KCN ở Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới
Các KCX,KCN Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung các cơ sở công nghiệp, dịch vụ với nguồn vốn đầu t ư nước ngoài lớn, trang thiết bị công nghệ hiện đại, sản phẩm ở đây ( khu chế xuất ) chủ yếu xuất khẩu, có khả năng cạnh tranh cao. Vì vậy lực lượng lao động phục vụ cho khu vực này trong những năm tới phải đạt mục tiêu sau:
3.2.2.1. Về số lượng
Quy mô phát triển các KCX, KCN đến năm 2020 l à 6.170 ha, đồng thời vốn đầu tư trong nước và nước ngoài ngày càng tăng qua các năm. Do đó, đòi hỏi lực lượng lao động để đáp ứng đ ược nhu cầu phát triển là rất lớn. Theo dự báo đến năm 2015 lực lượng lao động phải tăng gấp 2.2 lần so với tổng số lao động hiện nay ở các KCX, KCN.
3.2.2.2. Về cơ cấu và chất lượng lao động
Từ nay đến năm 2015 với xu h ướng chuyển dịch cơ cấu đầu tư, các KCX, KCN sẽ chú trọng các ngành nghề có hàm lượng kỹ thuật – công nghệ cao như:
cơ khí – điện tử - hóa chất; chuyển dịch cơ cấu ngành nghề trong KCX, KCN theo hướng gia tăng dịch vụ, hạn chế ngành nghề thâm dụng lao động.
Yêu cầu về chất lượng lao động đòi hỏi ngày càng cao nhằm đáp ứng các nhà đầu tư. Trong các KCX, KCN l ực lượng lao động chủ yếu là lao động trẻ (có độ tuổi trung bình từ 18 đến 25) được đào tạo theo từng ngành nghề tương ứng. Cần chú trọng lao động có cao đẳng, trung cấp, s ơ cấp nghề và trở nên là lực lượng lao động quản lý ở các doanh nghiệp để có thể nắm bắt kịp thời công nghệ kỹ thuật sản xuất hiện đại, học tập kinh nghiệm quản lý của các n ước phát triển.
3.2.2.3. Nguồncung ứng nhân lực phục vụ các KCN TP. H ồChí Minh
Các trường đại học, cao đẳng, và trung cấp có một nhiệm vụ quan trọng là đào tạo lao động cho doanh nghiệp các KCX, KCN. Đây là nguồn cung cấp lực lượng lao động chính để đáp ứng nhu cầu về lao động kỹ thu ật, chuyên môn nghiệp vụ của các doanh nghiệp. Mặt khác, cần củng cố phát triển tr ường Cao đẳng bán công Công nghệ và Quản trị doanh nghiệp của Ban Quản lý các KCX, KCN và mở rộng mạng lưới dạy nghề để góp phần đáp ứng nhu cầu về lao động cho các doanh nghiệp.