Cơ cấu dân số

Một phần của tài liệu Phát triển dân số và phát triển giáo dục quận 2, thành phố hồ chí minh (Trang 66 - 71)

Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC QUẬN 2, GIAI ĐOẠN 2007- 2017

2.2. Thực trạng phát triển dân số quận 2

2.2.2. Cơ cấu dân số

2.2.2.1. Cơ cấu dân số theo tuổi và theo giới Cơ cấu dân số theo tuổi

Cơ cấu dân số theo độ tuổi là tập hợp các nhóm người được sắp xếp theo những lứa tuổi nhất định. Đó là sự phân chia số dân theo từng nhóm tuổi nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu các quá trình dân số và các quá trình kinh tế xã hội.

Thông qua mối tương quan của số dân ở các nhóm tuổi, ta có thể đánh giá, so sánh các nhóm trong mối quan hệ qua lại với các đặc trưng dân số, xã hội và kinh tế của dân cư trong quá trình phát triển của chúng.

12000 8000 4000 0 4000 8000 12000 0-4

10-14 20-24 30-34 40-44 50-54 60-64 70-74

80-84 Nam

Nữ

Nguồn: Niên giám Thống kê các năm – Chi cục thống kê quận 2

Qua 2 tháp dân số ta thấy, cơ cấu dân số theo tuổi ở quận 2 năm 2007 và 2017 có sự thay đổi nhưng không nhiều. Ở cả hai tháp đều có biểu hiện đáy đang thu hẹp dần nhưng chậm. Số trẻ em dưới 15 tuổi vẫn nhiều, đặt ra nhiều thách thức cho giáo dục cũng như y tế, chăm sóc sức khỏe trẻ em. Lực lượng lao động dồi dào thể hiện qua phần thân tháp, số người trên 60 tuổi tăng mạnh biểu hiện dân số đang có xu hướng già hóa.

Cơ cấu dân số theo giới

Trên một phạm vi lãnh thổ, bao giờ cũng có dân số nam và dân số nữ cùng chung sống và số lượng nam, nữ thường có mối tương quan với nhau từ đó hình thành nên cơ cấu dân số theo giới tính (hay cơ cấu nam, nữ).

Bảng 2.3. Cơ cấu dân số theo giới tính quận 2, giai đoạn 2007-2017

(Đơn vị:%)

Năm 2007 2009 2011 2013 2015 2017

Nam 48,89 49,92 49,50 48,66 48,27 49,84

Nữ 51,11 50,08 51,50 51,34 51,73 50,16

Nguồn: Niên giám thống kê các năm - Chi cục thống kê quận 2 Cơ cấu dân số theo giới tính quận 2 có sự biến động nhưng tương đối dồng đều. Nhìn chung tỉ lệ nữ luôn cao hơn tỉ lệ nam nhưng tỉ lệ nam có xu hướng tăng trong giai đoạn 2007-2017.

Biểu đồ 2.4. Tháp dân số quận 2 năm 2007 Biểu đồ 2.5. Tháp dân số quận 2 năm 2017

Bảng 2.4. Tỉ số giới tính phân theo phường quận 2, năm 2007 và năm 2017 Đơn vị: số nam/100 nữ

Phường 2007 2017

An Khánh 101 85

An Lợi Đông 95 93

An Phú 98 107

Bình An 103 107

Bình Khánh 93 135

Bình Trưng Đông 96 98

Bình Trưng Tây 98 92

Cát Lái 78 96

Thảo Điền 98 99

Thạnh Mỹ Lợi 98 92

Thủ Thiêm 87,1 0,29

Nguồn Niêm giám thống kê năm 2007 và 2017- Chi cục Thống kê quận 2 Nhìn chung giữa các phường trong quận tỉ số giới tính có sự chênh lệch rất lớn và thay đổi. Các phường nằm trong diện giải tỏa như Thủ Thiêm, An Lợi Đông, An Khánh tỉ số giới tính nam giảm mạnh nhất là phường Thủ Thiêm, khu vực này hiện nay chỉ còn lại Nhà thờ Thủ Thiêm và Tu viện Hội Dòng Mến Thánh Giá Thủ Thiêm cho các sơ. Các phường An Phú, Bình An, Bình Khánh, Bình Trưng Đông, Cát Lái tỉ số giới tính nam cao và có xu hướng tăng lên, đây là các phường tập trung phát triển ngành công nghiệp, đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, các trung tâm thương mại, các khu đô thị mới,… đòi hỏi một lực lượng lao động nam lớn vì vậy tỉ số giới tính nam tăng là phù hợp. Tuy nhiên trong tương lai cần kiểm soát và điều chỉnh để đảm bảo cân bằng trong xã hội.

Tỉ số giới tính khi sinh năm 2017 của quận 2 là 106,08 thấp hơn của thành phố là 106,5 và của cả nước là 115,1. Mục tiêu của quận là duy trì kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh, nhằm tránh tình trạng bất bình đẳng giới và ảnh hưởng đến phát triển KT-XH của quận.

2.2.2.2. Cơ cấu dân tộc

Quận 2 là nơi cư trú của nhiều dân tộc khác nhau. Trong đó người kinh chiếm đa số 99,22%, còn lại là 28 dân tộc khác 0,78%, nhiều nhất là người Hoa (0,37%), tiếp đến người Khơ Me (0,19%), người Tày, Chăm, Mường, Nùng, Ê đê, … Đặc biệt quận 2 còn là nơi tập trung nhiều người nước ngoài sinh sống ở các phường như Thảo Điền, An Phú, khu đô thị mới Thủ Thiêm - những khu vực có vị trí địa lí rất thuận lợi, hệ thống tiện ích cao cấp và chất lượng môi trường sống rất tốt.

2.2.2.3. Cơ cấu xã hội

Cơ cấu dân số theo lao động - Nguồn lao động

Dân số quận tăng nhanh vì vậy kéo theo sự gia tăng về lực lượng lao động.

năm 2017 số dân trong độ tuổi lao động là 104.365 người tăng 21.888 lao động so với năm 2007. Mỗi năm trung bình tăng hơn 2.100 người. Lực lượng lao động giữa các phường có sự chệnh lệch lớn, phường An Phú có lực lượng lao động cao nhất, tiếp đến là Bình Trưng Đông, Bình Trưng Tây, lực lượng lao động thấp nhất tập trung ở 3 phường An Khánh, An Lợi Đông và Thủ Thiêm. Nhìn chung tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động của quận cao đạt gần 64%. Tuy nhiên với tình hình phát triển kinhh tế nhanh như hiện nay thì lực lượng lao động vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, vì vậy quận vẫn thu hút rất nhiều lao động ở các quận trong thành phố và các tỉnh thành khác trong cả nước.

Bảng 2.5. Dân số, lao động và tỉ lệ lao động so với dân số, quận 2 năm 2017

Phường Dân số (người) Số lao động (người)

Tỉ lệ lao động so với dân số (%)

An Khánh 133 79 59,4

An Lợi Đông 205 195 95,0

An Phú 31.717 19.665 62,0

Bình An 16.579 10.882 65,6

Bình Khánh 4.202 2.417 57,5

Bình Trưng Đông 25.513 16.404 64,2

Bình Trưng Tây 25.788 16.415 63,6

Cát Lái 17.693 11.286 63,7

Thảo Điền 22.319 13.838 62,0

Thạnh Mỹ Lợi 20.650 12.978 62,1

Thủ Thiêm 336 195 58,0

Toàn quận 163.189 104.365 63,9

Nguồn: Xử lí từ Niên giám thống kê năm 2017 – Chi cục Thống kê quận 2 - Chất lượng lao động

Chất lượng lao động quận 2 giai đoạn 2007-2017 có nhiều chuyển biến rõ rệt. Theo kết quả điều tra cơ cấu dân số từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo tăng từ 19,1% lên 37,4%. Với lực lượng này phần nào đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của quận. Tuy nhiên, chất lượng lao động giữa các quận không đều. Thảo Điền, Thạnh Mỹ Lợi, An Phú là những phường có số lao động qua đào tạo cao nhất. Cát Lái, An Lợi Đông có số lao động chưa qua đào tạo nhiều nhất.

Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa Dân số từ 10 tuổi trở lên biết đọc, biết viết

Trong 10 năm (2007 – 2017), tỉ lệ dân số từ 10 tuổi trở lên biết đọc, biết viết của quận 2 tăng 1,21%. Năm 2017 đạt 98,65%, tỉ lệ này của nam cao hơn so với nữ tương ứng là 99,19% và 98,11%. Nhóm tuổi không biết đọc biết viết cao nhất là trên 60 tuổi, tuy nhiên tỉ lệ này chênh lệch không nhiều giữa các nhóm tuổi.

Điều này cho thấy việc chăm lo công tác giáo dục cho thế hệ trẻ của quận ngày càng được đảm bảo.

Cơ cấu dân số theo trình trạng hôn nhân

Trên toàn quận, tỉ lệ dân số nữ từ 13 tuổi trở lên đã kết hôn là 63,35%, trong đó dân số nữ đang có chồng chiếm 56,02%, dân số nữ có tình trạng ly hôn, ly thân chiếm 1,96%, và góa là 5,37%. Tỷ lệ dân số nữ từ 13 tuổi trở lên chưa từng kết hôn ở các khu vực, các phường có trình độ dân trí cao hơn các khu vực, các phường có trình độ dân trí thấp. Dân số nữ thường có xu hướng kết hôn sớm nhưng hiện nay tỉ lệ này có xu hướng giảm trên địa bàn quận 2.

Cơ cấu dân số theo quốc tịch

Là một quận có quá trình đô thị hóa nhanh, với hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất tiện ích hiện đại và vị trí địa lí thuận lợi, quận 2 thu hút rất nhiều dân cư nước ngoài tới sinh sống và làm việc, điều này cũng góp phần quan trọng vào việc tăng hay giảm dân số của quận 2. Cả quận hiện có 11.679 người nước ngoài, tập trung chủ yếu ở các phường Thảo Điền, An Phú, Thạnh Mỹ Lợi, Bình Khánh trong đó Thảo Điền chiếm tới hơn 62% số người nước ngoài toàn quận.

Một phần của tài liệu Phát triển dân số và phát triển giáo dục quận 2, thành phố hồ chí minh (Trang 66 - 71)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(132 trang)